VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU ỨNG DỤNG

 
Trụ sở: Số 01B, đường TL29, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Viện trưởng: PGS.TS. Trần Ngọc Quyển
Phó Viện trưởng: TS. Lưu Hồng Trường
                               TS. Thân Quốc An Hạ

Quyết định số 2684/QĐ-KHCNVN ngày 26 tháng 12 năm 2005 tách Phân viện khoa học vật liệu tại TPHCM khỏi Viện khoa học Vật liệu (Hà nội), đổi tên thành Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng (IAMS)

Người ký: Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam: GS.TS. Châu Văn Minh

images/stories/truso.jpg
 
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
Số 01B, đường TL29, Phường Thạnh Lộc, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+84) 028 38919992   
Fax: 08.3986 6778
Email: vanthu@iams.vast.vn
Website: https://iams.vast.vn
BAN LÃNH ĐẠO
Viện trưởng: PGS.TS. Trần Ngọc Quyển
Phó Viện trưởng: TS. Lưu Hồng Trường
  TS. Thân Quốc An Hạ
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
- Chủ tịch: PGS.TS. Phạm Hữu Thiện
- Phó Chủ tịch: TS. Lưu Hồng Trường
- Thư ký: TS. Nguyễn Ngọc Phương
- Ủy viên: GS.TS.Nguyễn Cửu Khoa; PGS.TS.Lê Tiến Dũng; PGS.TS.Trần Ngọc Quyển; TS.Nguyễn Quốc Thiết; TS.Lê Bửu Thạch; TS.Võ Nguyễn Đăng Khoa; TS.Diệp Đình Phong; PGS. TS. Nguyễn Đình Thành; PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Phượng; TS. Phùng Văn Trung; TS.Đặng Thủy Tiên; TS.Lê Thị Phương.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

Chức năng:

Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng có chức năng nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu, hóa dược, vật liệu y sinh, môi trường, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái đặc trưng khu vực phía Nam.

Nhiệm vụ:

–    Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực: vật liệu và công nghệ nano, vật liệu và công nghệ hóa dược, vật liệu vô cơ, vật liệu hữu cơ, vật liệu xúc tác, vật liệu quang hóa, vật liệu phụ gia dầu khí, vật liệu y sinh học, vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu xử lý môi trường, vật liệu tiên tiến ứng phó biến đổi khí hậu, biển, hải đảo, hương liệu và các chất có hoạt tính sinh học;
– Nghiên cứu cơ sở khoa học của các công nghệ mới và triển khai, ứng dụng vào sản xuất, sản xuất thử nghiệm các sản phẩm trên cơ sở các kết quả nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học, hóa dược, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, mỹ phẩm, nhiên liệu sinh học, vật liệu và thiết bị xử lý môi trường, vật liệu hấp thụ và xúc tác cho chế biến dầu và hóa dầu, vật liệu phụ gia dầu khí, hương liệu;
– Nghiên cứu cơ sở khoa học và công nghệ chế biến các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra sản phẩm mới có giá trị cao;
– Triển khai các kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực khoa học vật liệu, môi trường, sinh thái và các lĩnh vực khác có liên quan;
– Điều tra, nghiên cứu về cấu trúc và chức năng các hệ sinh thái, sinh thái học cá thể, sinh thái học quần thể và sinh thái nhân văn;
– Điều tra, nghiên cứu, giám định và đánh giá khu hệ động vật, thực vật và nấm, các nguồn gen có nguy cơ bị đe dọa; đề xuất, thử nghiệm và triển khai các biện pháp bảo tồn, phục hồi và phát triển nguồn gen;
– Nghiên cứu những tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật và đề xuất, thử nghiệm, triển khai các biện pháp ứng phó;
– Điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn tài nguyên sinh vật của các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước; đề xuất, thử nghiệm và triển khai các biện pháp quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật;
– Nghiên cứu, phát hiện các hệ sinh thái nhạy cảm, dự báo diễn thế sinh thái; đề xuất, thử nghiệm và triển khai các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng, cải tạo, phục hồi các hệ sinh thái;
– Tuyên truyền và nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học và phát triển bền vững;
– Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao trong lĩnh vực khoa học liên quan hóa học-vật liệu, lĩnh vực sinh thái, tài nguyên sinh vật và các lĩnh vực khác có liên quan;
– Dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm tư vấn, kiểm nghiệm, phân tích đánh giá, phản biện, thẩm định và chuyển giao công nghệ, trong các lĩnh vực khoa học vật liệu ứng dụng, hóa dược, thực phẩm, mỹ phẩm, nông nghiệp, môi trường, sinh thái, tài nguyên sinh vật, đánh giá tác động môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan;
– Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nêu trên.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện giao.

CƠ CẤU TỔ CHỨC   LỰC LƯỢNG CÁN BỘ
Đơn vị chức năng và chuyên môn:

1. Viện Sinh Thái Học Miền Nam
2. Phòng Quản Lý Tổng Hợp
3. Phòng Vật Liệu Sinh Dược
4. Phòng Vật Liệu Y Sinh
5. Phòng Vật Liệu Nano Và Kỹ Thuật Vật Lý
6. Phòng Phân Tích Hóa Lý và Xúc Tác
7. Trung Tâm Nghiên Cứu Triển Khai Vật Liệu Mới
8. Trung Tâm Triển Khai Khoa Học Và Công Nghệ
9. Trung Tâm Thiết Bị – Phân Tích Sinh Hóa Lý
10. Trung Tâm Nghiên Cứu và Thử Nghiệm Hóa Dược

Các đơn vị quản lý nghiệp vụ  
- Phòng Quản lý tổng hợp  
 
Tổng số CBVC:  104

- Số biên chế: 46/49
- Hợp đồng theo Nghị định 111: 05
- Số hợp đồng lao động thường xuyên: 53
- Giáo sư: 04
- Phó Giáo sư: 04 
- Tiến sĩ: 28
- Thạc sĩ: 33  
- Cử nhân: 34

Bậc nghiên cứu:
+ 03 NCVCC
+ 19 NCVC
+ 70 NCV

CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ

Nghiên cứu khoa học: Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng nghiên cứu tập trung các lĩnh vực bao gồm:

Nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực: vật liệu và công nghệ nano, vật liệu và công nghệ hóa dược, vật liệu vô cơ, vật liệu hữu cơ, vật liệu xúc tác, vật liệu quang hóa, vật liệu phụ gia dầu khí, vật liệu y sinh học, vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu xử lý môi trường, vật liệu tiên tiến ứng phó biến đổi khí hậu, biển, hải đảo, hương liệu và các chất có hoạt tính sinh học;

Nghiên cứu cơ sở khoa học của các công nghệ mới và triển khai, ứng dụng vào sản xuất, sản xuất thử nghiệm các sản phẩm trên cơ sở các kết quả nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học, hóa dược, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, mỹ phẩm, nhiên liệu sinh học, vật liệu và thiết bị xử lý môi trường, vật liệu hấp thụ và xúc tác cho chế biến dầu và hóa dầu, vật liệu phụ gia dầu khí, hương liệu; Nghiên cứu cơ sở khoa học và công nghệ chế biến các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra sản phẩm mới có giá trị cao;

Triển khai các kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực khoa học vật liệu, môi trường, sinh thái và các lĩnh vực khác có liên quan;

Điều tra, nghiên cứu về cấu trúc và chức năng các hệ sinh thái, sinh thái học cá thể, sinh thái học quần thể và sinh thái nhân văn;

Điều tra, nghiên cứu, giám định và đánh giá khu hệ động vật, thực vật và nấm, các nguồn gen có nguy cơ bị đe dọa; đề xuất, thử nghiệm và triển khai các biện pháp bảo tồn, phục hồi và phát triển nguồn gen;

Nghiên cứu những tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học, hệ sinh thái, tài nguyên sinh vật và đề xuất, thử nghiệm, triển khai các biện pháp ứng phó;

Điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn tài nguyên sinh vật của các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước; đề xuất, thử nghiệm và triển khai các biện pháp quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật;

Nghiên cứu, phát hiện các hệ sinh thái nhạy cảm, dự báo diễn thế sinh thái; đề xuất, thử nghiệm và triển khai các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng, cải tạo, phục hồi các hệ sinh thái;

Công bố quốc tế:

Hàng năm Viện Khoa Học Vật Liệu Ứng Dụng thường xuyên thực hiện các công bố quốc tế trên các tạp chí quốc tế khoa học uy tín thuộc danh mục SCI, Scopus với số lượng trung bình hàng năm trên 50 công bố trong nhiều lĩnh vực bao gồm vật liệu y sinh, vật liệu sinh dược, hóa hợp chất thiên, vật liệu xúc tác, môi trường và công nghệ... Trong những năm gần đây số lượng công trình công bố của đơn vị liên túc tăng đều bình quân trên 30% so với năm liền kề.

Đào tạo: Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao trong lĩnh vực khoa học liên quan hóa học-vật liệu, lĩnh vực sinh thái, tài nguyên sinh vật và các lĩnh vực khác có liên quan; thúc đẩy nghiên cứu kết hợp với đào tạo sau đại học bao gồm thạc sĩ, tiến sĩ.

Dịch vụ khoa học công nghệ:

Dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm tư vấn, kiểm nghiệm, phân tích đánh giá, phản biện, thẩm định và chuyển giao công nghệ, trong các lĩnh vực khoa học vật liệu ứng dụng, hóa dược, thực phẩm, mỹ phẩm, nông nghiệp, môi trường, sinh thái, tài nguyên sinh vật, đánh giá tác động môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan;

Sản xuất sản phẩm

Bên cạnh các công trình công bố, kết quả nghiên cứu từ đề tài đơn vị cũng đã thực hiện các công trình xử lý nước, môi trường, sản xuất các sản phẩm có tính ứng dụng cao giúp cải thiện đáng kể cho đời sống thực tế như: