VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC

 
Trụ sở: Số 01 Cầu Đá, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Viện trưởng: PGS. TS. NCVCC. Đào Việt Hà

Phó Viện trưởng: TS. NCVC. Hồ Văn Thệ
                            TS. NCVC. Hoàng Xuân Bền

Viện Hải dương học được thành lập theo quyết định số 23/KHCNQG-QĐ ngày 19/6/1993 của Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam) quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện Hải dương học
Người ký: GS.TS. Nguyễn Văn Hiệu
images/stories/truso.jpg
 
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
Số 01 Cầu Đá, phường Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: 0258.3590036
Fax: 0258. 3590034
Email: vanthu@vnio.vast.vn
Website: http://www.vnio.org.vn
BAN LÃNH ĐẠO
Viện trưởng:
PGS. TS. NCVCC. Đào Việt Hà
Phó Viện trưởng: TS. NCVC. Hồ Văn Thệ
  TS. NCVC. Hoàng Xuân Bền 
   
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

- Chủ tịch Hội đồng: GS.TS. NCVCC. Đoàn Như Hải
- Phó chủ tịch Hội đồng: TS. NCVC. Hoàng Xuân Bền
- Thư ký: TS. NCVC. Nguyễn Xuân Vỵ
- Ủy viên: GS.TS.NCVCC. Nguyễn Ngọc Lâm; PGS.TS.NCVCC. Đào Việt Hà; TS.NCVCC. Lê Đình Mầu; TS.NCVC. Hồ Văn Thệ; TS.NCVC. Nguyễn Văn Long;  TS.NCVC. Phạm Xuân Kỳ

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

Chức năng:

Viện Hải dương học có chức năng nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu cơ bản về các quá trình, quy luật hải dương học và sinh thái học, các hiện tượng đặc biệt của biển và đại dương, tương tác thủy quyển – khí quyển – thạch quyển và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu trên Biển Đông;
b) Điều tra cơ bản về tự nhiên, đa dạng sinh học, đặc điểm sinh học-sinh thái-sinh hóa thủy sinh vật, nguồn lợi sinh vật-phi sinh vật và môi trường biển Việt Nam;
c) Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học cơ bản vào thực tiễn quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên, nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và chủ quyền quốc gia trên biển, dự báo các quá trình hải dương, khảo sát phục vụ thiết kế công trình biển và ven bờ;
d) Nghiên cứu và thực hiện các dịch vụ đánh giá tác động môi trường và giám sát quan trắc môi trường;
e) Hợp tác, liên danh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
g) Nghiên cứu độc tố, độc chất trong sinh vật và môi trường biển; thực hiện các dịch vụ kiểm nghiệm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
h) Xây dựng bộ mẫu sinh vật và phi sinh vật, trao đổi mẫu vật trong và ngoài nước, chuyển giao kỹ thuật bảo tàng biển;
i) Triển khai các kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan;
k) Dịch vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan;
l) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khác có liên quan;
m) Quản lý về tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng công chức, viên chức của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
n) Quản lý về tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của Nhà nước;
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giao.

CƠ CẤU TỔ CHỨC   LỰC LƯỢNG CÁN BỘ
Các phòng nghiên cứu

1. Phòng Vật lý biển
2. Phòng Địa chất và Địa mạo biển
3. Phòng Sinh vật phù du
4. Phòng Sinh thái biển
5. Phòng Thủy - Địa hóa
6. Phòng Thực vật biển
7. Phòng Nguồn lợi Thủy sinh
8. Phòng Động vật có xương sống biển
9. Phòng Công nghệ nuôi trồng
10. Phòng Hóa sinh biển
11. Trung tâm Dữ liệu và GIS-Viễn thám

Các Phòng và Bộ phận chức năng

1. Phòng Quản lý tổng hợp
2. Phòng Thông tin – Thư viện
3. Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường biển
4. Trung tâm Tư vấn, Ứng dụng và Chuyển giao khoa học, công nghệ biển

Bảo tàng Hải dương học- Phòng Quản lý, chế tác và trưng bày mẫu vật
- Phòng Kỹ thuật nuôi sinh vật biển
- Phòng Truyền thông và Giáo dục môi trường
 
 
Tổng số CBVC: 121

- Số biên chế: 83
- Số hợp đồng: 38
- Giáo sư: 02
- Phó Giáo sư: 01
- Tiến sỹ: 17
- Thạc sỹ: 44
- Kỹ sư/Cử nhân: 34
- Khác: 23

CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ

Năm 2021, Viện Hải dương học chủ trì thực hiện 13 đề tài cấp nhà nước (02 đề tài độc lập, 02 đề tài thuộc chương trình trọng điểm cấp quốc gia KC09; 06 đề tài nghiên cứu cơ bản tài trợ bởi Quỹ Phát triển KH&CNQG; 01 đề tài thuộc Dự án sưu tập bộ mẫu vật Quốc gia về thiên nhiên Việt Nam; 01 đề tài thuộc Sự nghiệp Kinh tế - Điều tra cơ bản, Đề án 47 và 01 đề tài thuộc Sự nghiệp Bảo vệ môi trường); 11 đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (3 đề tài hợp phần dự án KHCN trọng điểm, 01 đề tài nghiên cứu cơ bản độc lập, 02 đề tài thuộc 7 hướng ưu tiên và 01 dự án thương mại hóa sản phẩm, 04 đề tài hợp tác quốc tế cấp Viện Hàn lâm); 08 đề tài hợp tác với Bộ, ngành, địa phương; 14 đề tài, nhiệm vụ cấp cơ sở; 03 đề tài trẻ và 04 nhiệm vụ hỗ trợ nghiên cứu viên cao cấp.

Hiện nay có 03 NCS đang học tập tại cơ sở đào tạo của Viện. Trong đó, Viện đã tổ chức nghiệm thu luận án cấp cơ sở cho 01 NCS, bảo vệ các chuyên đề khoa học cho 02 NCS khác. Viện cũng đã cán bộ khoa học đi đào tạo sau đại học; cụ thể, 02 NCS ở nước ngoài, 4 thạc sĩ trong nước); 25 viên chức tham gia Bồi dưỡng quản lý cấp Vụ, Phòng.

- Một số số liệu thống kê điển hình về đơn vị năm 2021 (tính từ 01/12/2020-30/11/2021):

+    Số đề tài KHCN, kinh phí được giao: 11, kinh phí 11.550.000.000 đ
+    Số hợp đồng kinh tế, kinh phí thực hiện: 39, kinh phí: 6.472.000.000 đ
+    Số lượng bài báo quốc tế, bài báo trong nước, proceedings hội nghị quốc tế, trong nước, sách chuyên khảo đã đăng năm 2021: 85
+    Số lượng phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp năm 2021:0
+    Nhóm nghiên cứu mạnh (có số lượng công trình công bố cao, chất lượng): 0  
+    Số NCS, học viên cao học đang đào tạo tại đơn vị: 03
+    Số NCS, cao học là cán bộ của đơn vị đang đào tạo ở nước ngoài: 02
+    Các hội nghị, hội thảo do đơn vị tổ chức, đồng tổ chức: 2
+    Số lượng các thoả thuận hợp tác quốc tế đã ký kết: 01
+    Số lượng đoàn ra, đoàn vào: 0

NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT TRONG GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2016-2020

Phát hiện mới đối với thế giới về phân loại học vi tảo độc hại

Gần đây, nhóm nghiên cứu của Phòng Sinh vật phù du, Viện Hải dương học đã công bố bài báo trong tạp chí Journal of Phycology 57(3): 1059-1083 (xếp hạng Q1 trong danh mục bài báo SCI của Quỹ Phát triển KH và CN Quốc gia) về kết quả nghiên cứu có giá trị phát hiện quan trọng trong phân loại vi tảo đối với thế giới. Thông tin về chi tảo Hai roi Ostreopsis của Việt Nam và sự xác định lại loài O. siamensis trong bài báo này đã xác định một cách rõ ràng vị trí phân loại loài Ostreopsis siamensis mà các nhà tảo học đã ít nhiều nhầm lẫn trong suốt 100 năm qua. Kết quả nghiên cứu về loài O. siamensis với các vật mẫu thu tại Việt Nam cũng được ghi nhận trên trang web về vi tảo của thế giới Algaebase, www.algaebase.org/search/species/detail/?species_id=54506

Loài tảo hai roi Ostreopsis siamensis được nhà khoa học Đan Mạch Johannes Schmidt phát hiện đầu tiên tại vùng phía nam Koh Chang, Vịnh Thái Lan vào năm 1901 và 80 năm sau, Fukuyo (1981) mô tả chi tiết loài này được tìm thấy ở quần đảo Ryukyu (Nhật Bản). Nhiều năm sau này, các nhà khoa học trên thế giới đã xác định có khoảng 11 loài thuộc chi Ostreopsis. Các loài hầu như có cùng một kiểu hình và hoàn toàn giống nhau về số lượng các tấm vỏ, do vậy việc định loại buộc phải dựa trên cả các đặc trưng về hình thái học và di truyền. Các mô tả thường dựa trên một kiểu hình thu được từ tự nhiên hoặc là trong nuôi cấy với sự biến đổi dị thường của tế bào đã không trùng khớp với mô tả của Schmidt (1901). Các nghi vấn được đặt ra là “Liệu loài O. siamensis có thay đổi hình thái sau hơn 100 năm với những biến đổi của môi trường và của sự nóng dần lên của trái đất; loài này có thật hay nó không còn tồn tại trong môi trường biển?”.  Các nhà khoa học không tìm thấy các mẫu vật chuẩn lưu trữ trong các bảo tàng đương thời và chính đều này đã tạo nên nhiều tranh cãi trong phân loại học.

Hình A-H. Ostreopsis siamensis trong vùng biển Việt Nam, được công nhận là mẫu chuẩn phụ (epitype), Nguyen-Ngoc L.  et al. 2021) được lưu giữ trong Bảo tàng hải dương học; Bảo tàng Thực vật (Viện Sinh học Nhiệt đới, Tp. Hồ Chí Minh) và Bảo tàng Lịch sử Thiên nhiên Đan Mạch.

Dựa vào bằng chứng về hình thái học và di truyền học của các mẫu vật thu thập từ Côn Đảo, ven bờ Mỹ Hòa (Phan Rang, Ninh Thuận), vịnh Nha Trang, Gềnh Ráng (Quy Nhơn); bài báo đã chứng minh sự tương đồng của mẫu vật tại Việt Nam hoàn toàn tương đồng với mô tả gốc của Schmidt (1901) và có cùng kiểu gen. Theo nguyên tắc phân loại học, để chính xác và có độ tin cậy cao, các vật mẫu phải được tìm thấy trong khu vực mà loài được phát hiện đầu tiên. Bài báo này đã xác định mẫu vật từ vùng biển Phú Quốc có chung những đặc trưng hình thái và di truyền với mẫu vật từ Côn Đảo, Mỹ Hòa, Nha Trang, và Quy Nhơn. Mặc dù có một ít sai khác về hình dạng tế bào trong điều kiện tự nhiên và một số biến đổi hình thái trong điều kiện nuôi cấy, nhưng kết quả phân tích cây phả hệ phát sinh cho thấy tất cả vật mẫu của Việt Nam trong nghiên cứu này đều là O. siamensis.

Kết quả nghiên cứu này đã giải quyết được tranh cãi của các nhà phân loại học thế giới trong suốt hơn một thế kỷ qua. Cùng với các công trình công bố về vi tảo độc hại, dự báo thủy triều đỏ và sinh học-hải dương học, biến đổi khí hậu, công bố khoa học này đã góp phần khẳng định năng lực nghiên cứu sinh học-sinh thái vi tảo của Việt Nam nói chung và Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm KHCNVN nói riêng đối với thế giới. /.

 

Viện Hải dương học đón ngài Đại sứ Pháp tại Viêt Nam Nicolas Warnery đến thăm và làm việc