TS. Trần Thị Hồng Hạnh, Viện Hóa sinh Biển được bình chọn vào danh sách 100 nhà khoa học tiêu biểu Châu Á năm 2020

23/06/2020
Năm 2020, Tạp chí khoa học Asian Scientist (Singapore) vinh danh 3 nhà khoa học nữ của Việt Nam trong Danh sách 100 nhà khoa học tiêu biểu châu Á. TS. Trần Thị Hồng Hạnh, Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là một trong 3 nhà khoa học Việt Nam được bình chọn vào danh sách này.

Để được công nhận là nhà khoa học tiêu biểu Châu Á của tạp chí Asian Scientist thì nhà khoa học đó phải nhận được giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế trong năm trước cho nghiên cứu của mình. Ngoài ra, nhà khoa học cũng cần phải có kết quả nghiên cứu xuất sắc, quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu.

Thời điểm tạp chí Asian Scientist công bố 100 nhà khoa học tiêu biểu Châu Á, TS. Trần Thị Hồng Hạnh vẫn đang bận rộn với công việc nghiên cứu khoa học. Lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà TS. Trần Thị Hồng Hạnh theo đuổi là hóa học các hợp chất thiên nhiên, hóa dược liệu …

Trong công trình nghiên cứu của mình, TS. Trần Thị Hồng Hạnh và cộng sự đã sử dụng phương pháp sắc ký để tách chiết, phân lập, xác định các hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học từ các nguồn dược liệu, đồng thời sử dụng phương pháp sắc ký vân tay để xác định hàm lượng các hoạt chất từ đó làm cơ sở để đánh giá chất lượng dược liệu được sử dụng. Việc sử dụng các phương pháp sắc ký kết hợp với thiết bị, công nghệ hiện đại đã giúp quá trình nghiên cứu được thực hiện nhanh, chính xác, cho độ tin cậy cao góp phần nâng cao khả năng sử dụng các loại dược có nguồn gốc từ thiên nhiên một cách an toàn và hiệu quả.

Hiện nay việc xác định chính xác các hợp chất hữu cơ có trong dược liệu còn nhiều khó khăn như: hàm lượng các chất có hoạt tính trong mẫu nhỏ, mức độ pha tạp giữa các chất có đặc điểm hóa học gần giống nhau rất cao, sự biến đổi của các chất trong quá trình tách chiết rất dễ xảy ra… Thách thức đối với nhà khoa học là xây dựng được quy trình tách chiết tối ưu; tìm được các hợp chất mới, có hoạt tính; xác định đúng hàm lượng của hợp chất có trong mẫu; đánh giá được mức độ an toàn của các hợp để từ đó định hướng phát triển được các loại dược liệu cho từng loại bệnh.

Với hướng nghiên cứu này và phương pháp nghiên cứu hiện đại, tuy mới ở độ tuổi 40 song TS. Trần Thị Hồng Hạnh là tác giả, đồng tác giả của 39 bài báo quốc tế trên các tạp chí ISI, 8 công trình trên các tạp chí chuyên ngành trong nước, là chủ sở hữu của 1 bằng đọc quyền sáng chế. Chị cũng đã chủ nhiệm 2 đề tài cấp Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, 2 đề tài cấp cơ sở được nghiệm thu xuất sắc. Đây kết quả xuất sắc mà nhiều nhà khoa học hằng ước mơ, đặc biệt là các nhà khoa học nữ.

Trong cuộc sống, bên cạnh vai trò là nhà khoa học luôn cần nhiều thời gian cho nghiên cứu chị cũng luôn nhận được sự chia sẻ, đồng hành từ gia đình. Theo đánh giá của các nhà khoa học, kết quả nghiên cứu chỉ có giá trị đóng góp cho việc chuẩn hóa phương pháp trong xác định đánh giá, tìm kiếm những những nguồn dược liệu mới cho Việt Nam và thế giới một cách bền vững, an toàn. Để đưa các công trình xuất sắc này vào ứng dụng trong thực tiễn cần sự quan tâm, đầu tư, phối hợp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc đào tạo nhóm nghiên cứu mạnh, nghiên cứu sâu để hoàn thiện hệ thống cả lý thuyết và thực nghiệm ở quy mô thử nghiệm, công nghiệp và kinh doanh.

TS. Trần Thị Hồng Hạnh còn là một trong 3 nhà khoa học nữ được nhận giải thưởng L’Oreal năm 2019, chị cũng là một trong 3 nhà khoa học xuất sắc đại diện cho Việt Nam có mặt trong 100 nhà khoa học tiêu biểu châu Á năm 2020.

 

Lý lịch khoa học của TS.Trần Thị Hồng Hạnh

TS. Trần Thị Hồng Hạnh sinh năm 1979, đạt học vị Tiến sĩ năm 2016. Bà đã gắn bó với Viện Hàn lâm KHCNVN từ năm 2007 đến nay. Hiện đang công tác tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm KHCNVN.

Các công trình công bố quốc tế ISI
[1] Hanh T. T., Hang D. T., Van Minh C., Dat N. T. Anti-inflammatory effects of fatty acids isolated from Chromolaena odorata. Asian Pac J Trop Med, 2011, 4(10), 760-763.
[2] Phung T. X., Tran T. H., Dan T. T., Chau V. M., Hoang T. H., Nguyen T. D. Chalcone-derived Diels-Alder adducts as NF-kappaB inhibitors from Morus alba. J Asian Nat Prod Res, 2012, 14(6), 596-600.
[3] Thao N. P., Dat le D., Ngoc N. T., Tu V. A., Hanh T. T., Huong P. T., Nhiem N. X., Tai B. H., Cuong N. X., Nam N. H., Cuong P. V., Yang S. Y., Kim S., Chae D., Koh Y. S., Kiem P. V., Minh C. V., Kim Y. H. Pyrrole and furan oligoglycosides from the starfish Asterina batheri and their inhibitory effect on the production of pro-inflammatory cytokines in lipopolysaccharide-stimulated bone marrow-derived dendritic cells. Bioorg Med Chem Lett, 2013, 23(6), 1823-1827.
[4] Thao N. P., Cuong N. X., Luyen B. T., Quang T. H., Hanh T. T., Kim S., Koh Y. S., Nam N. H., Van Kiem P., Van Minh C., Kim Y. H. Anti-inflammatory components of the starfish Astropecten polyacanthus. Mar Drugs, 2013, 11(8), 2917-2926.
[5] Thao N. P., Cuong N. X., Luyen B. T., Nam N. H., Cuong P. V., Thanh N. V., Nhiem N. X., Hanh T. T., Kim E. J., Kang H. K., Kiem P. V., Minh C. V., Kim Y. H. Steroidal constituents from the starfish Astropecten polyacanthus and their anticancer effects. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2013, 61(10), 1044-1051.
[6] Thao do T., Phuong do T., Hanh T. T., Thao N. P., Cuong N. X., Nam N. H., Minh C. V. Two new neoclerodane diterpenoids from Scutellaria barbata D. Don growing in Vietnam. J Asian Nat Prod Res, 2014, 16(4), 364-369.
[7] Ngoan B. T., Hanh T. T., Vien le T., Diep C. N., Thao N. P., Thao do T., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Thung do C., Kiem P. V., Kim Y. H., Minh C. V. Asterosaponins and glycosylated polyhydroxysteroids from the starfish Culcita novaeguineae and their cytotoxic activities. J Asian Nat Prod Res, 2015, 17(10), 1010-1017.
[8] Cuong N. X., Vien le T., Hanh T. T., Thao N. P., Thao do T., Thanh N. V., Nam N. H., Thung do C., Kiem P. V., Minh C. V. Cytotoxic triterpene saponins from Cercodemas anceps. Bioorg Med Chem Lett, 2015, 25(16), 3151-3156.
[9] Nam N. H., Tung P. T., Ngoc N. T., Hanh T. T., Thao N. P., Thanh N. V., Cuong N. X., Thao do T., Huong T. T., Thung do C., Kiem P. V., Kim Y. H., Minh C. V. Cytotoxic Biscembranoids from the Soft Coral Sarcophyton pauciplicatum. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2015, 63(8), 636-640.
[10] Hanh N. P., Phan N. H., Thuan N. T., Hanh T. T., Vien le T., Thao N. P., Thanh N. V., Cuong N. X., Binh N. Q., Nam N. H., Kiem P. V., Kim Y. H., Minh C. V. Two new simple iridoids from the ant-plant Myrmecodia tuberosa and their antimicrobial effects. Nat Prod Res, 2016, 30(18), 2071-2076.
[11] Vien L. T., Ngoan B. T., Hanh T. T., Vinh L. B., Thung D. C., Thao D. T., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Kiem P. V., Minh C. V. Steroid glycosides from the starfish Pentaceraster gracilis. J Asian Nat Prod Res, 2017, 19(5), 474-480.
[12] Hanh T. T., Vien L. T., Vinh L. B., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Further Highly Hydroxylated Steroids from the Vietnamese Starfish Archaster typicus. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2016, 64(10), 1523-1527.
[13] Vien L. T., Hanh T. T., Huong P. T., Dang N. H., Thanh N. V., Lyakhova E., Cuong N. X., Nam N. H., Kiem P. V., Kicha A., Minh C. V. Pyrrole Oligoglycosides from the Starfish Acanthaster planci Suppress Lipopolysaccharide-Induced Nitric Oxide Production in RAW264.7 Macrophages. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2016, 64(11), 1654-1657.
[14] Huong N. T., Vien L. T., Hanh T. T., Dang N. H., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Truong L. H., Ban N. K., Kiem P. V., Minh C. V. Triterpene saponins and megastigmane glucosides from Camellia bugiamapensis. Bioorg Med Chem Lett, 2017, 27(3), 557-561.
[15] Ngoc N. T., Hanh T. T. H., Thanh N. V., Thao D. T., Cuong N. X., Nam N. H., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Cytotoxic Steroids from the Vietnamese Soft Coral Sinularia leptoclados. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2017, 65(6), 593-597.
[16] Nguyen Hoai N., Nguyen Thi H., Tran Thi Hong H., Nguyen Van T., Nguyen Xuan C., Do Cong T., Phan Van K., Chau Van M. Pregnane steroids from the Vietnamese octocoral Carijoa riisei. Nat Prod Res, 2017, 31(20), 2435-2440.
[17] Vien L. T., Hanh T. T. H., Hong P. T., Thanh N. V., Huong T. T., Cuong N. X., Nam N. H., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Polar steroid derivatives from the Vietnamese starfish Astropecten polyacanthus. Nat Prod Res, 2018, 32(1), 54-59.
[18] Cuong N. X., Vien L. T., Hoang L., Hanh T. T. H., Thao D. T., Thanh N. V., Nam N. H., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Cytotoxic triterpene diglycosides from the sea cucumber Stichopus horrens. Bioorg Med Chem Lett, 2017, 27(13), 2939-2942.
[19] Vien L. T., Van Q. T. T., Hanh T. T. H., Huong P. T. T., Thuy N. T. K., Cuong N. T., Dang N. H., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Kiem P. V., Minh C. V. Flavonoid glycosides from Barringtonia acutangula. Bioorg Med Chem Lett, 2017, 27(16), 3776-3781.
[20] Vien L. T., Hoang L., Hanh T. T. H., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Triterpene tetraglycosides from the sea cucumber Stichopus horrens. Nat Prod Res, 2018, 32(9), 1039-1043.
[21] Hanh T. T. H., Hang L. T. T., Huong P. T. T., Trung N. Q., Cuong T. V., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Minh C. V. Two new guaiane sesquiterpene lactones from the aerial parts of Artemisia vulgaris. J Asian Nat Prod Res, 2018, 20(8), 752-756.
[22] Nam N. H., Ngoc N. T., Hanh T. T. H., Cuong N. X., Thanh N. V., Thao D. T., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Cytotoxic steroids from the Vietnamese gorgonian Verrucella corona. Steroids, 2018, 138, 57-63.
[23] Vien L. T., Hanh T. T. H., Huong P. T. T., Dang N. H., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Thung D. C., Kiem P. V., Minh C. V. Anthraquinone and Butenolide Constituents from the Crinoid Capillaster multiradiatus. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2018, 66(11), 1023-1026.
[24] Hoang L., Le Thi V., Tran Thi Hong H., Nguyen Van T., Nguyen Xuan C., Nguyen Hoai N., Do Cong T., Ivanchina N. V., Do Thi T., Dmitrenok P. S., Kicha A. A., Phan Van K., Chau Van M. Triterpene glycosides from the Vietnamese sea cucumber Holothuria edulis. Nat Prod Res, 2019, 1-7.
[25] Ninh Thi N., Tran Thi Hong H., Nguyen Van T., Nguyen Xuan C., Nguyen Hoai N., Do Cong T., Phan Van K., Chau Van M. Briarane-type diterpenoids from the Vietnamese gorgonian Junceella fragilis. Nat Prod Res, 2019, 1-5.
[26] Van Q. T. T., Vien L. T., Hanh T. T. H., Huong P. T. T., Cuong N. T., Thao N. P., Thuan N. H., Dang N. H., Thanh N. V., Cuong N. X., Nam N. H., Kiem P. V., Minh C. V. Acylated flavonoid glycosides from Barringtonia racemosa. Nat Prod Res, 2019, 1-6.
[27] Ngoc N. T., Hanh T. T. H., Nguyen H. D., Quang T. H., Cuong N. X., Nam N. H., Thung D. C., Ngai N. D., Kiem P. V., Minh C. V. Bicyclic lactones from the octocoral Dendronephthya mucronata. Nat Prod Res, 2019, 1-5.
[28] Hanh T. T. H., Cham P. T., My N. T. T., Cuong N. T., Dang N. H., Quang T. H., Huong T. T., Cuong N. X., Nam N. H., Minh C. V. Sesquiterpenoids from Saussurea costus. Nat Prod Res, 2019, 1-7.
[29] Hanh T. T. H., Anh D. H., Quang T. H., Trung N. Q., Thao D. T., Cuong N. T., An N. T., Cuong N. X., Nam N. H., Kiem P. V., Minh C. V. Scutebarbatolides A-C, new neo-clerodane diterpenoids from Scutellaria barbata D. Don with cytotoxic activity. Phytochemistry Letters, 2019, 29, 65-69.
[30] Chau N. M., Hong Hanh T. T., Luyen N. T., Van Minh C., Dat N. T. Flavanones and stilbenes from Cyperus stoloniferus Retz. Biochemical Systematics and Ecology, 2013, 50, 220-222.
[31] Hanh T. T. H., Anh D. H., Huong P. T. T., Thanh N. V., Trung N. Q., Cuong T. V., Mai N. T., Cuong N. T., Cuong N. X., Nam N. H., Minh C. V. Crinane, augustamine, and β-carboline alkaloids from Crinum latifolium. Phytochemistry Letters, 2018, 24, 27-30.
[32] Hang D. T. T., Hanh T. T. H., Van Minh C., Van Kiem P., Thai T. H., Lee D., Dat N. T. An amorphane sesquiterpene and a benzofuran glucoside from Eupatorium coelestinum. Phytochemistry Letters, 2011, 4(3), 377-379.
[33] Luyen N. T., Tram L. H., Hanh T. T. H., Binh P. T., Dang N. H., Minh C. V., Dat N. T. Inhibitors of α-glucosidase, α-amylase and lipase from Chrysanthemum morifolium. Phytochemistry Letters, 2013, 6(3), 322-325.
[34] Tran H. H. T., Nguyen Viet P., Nguyen Van T., Tran H. T., Nguyen Xuan C., Nguyen Hoai N., Do Cong T., Phan Van K., Chau Van M. Cytotoxic steroid derivatives from the Vietnamese soft coral Sinularia brassica. J Asian Nat Prod Res, 2017, 19(12), 1183-1190.
[35] Tran H. H., Nguyen M. C., Le H. T., Nguyen T. L., Pham T. B., Chau V. M., Nguyen H. N., Nguyen T. D. Inhibitors of alpha-glucosidase and alpha-amylase from Cyperus rotundus. Pharm Biol, 2014, 52(1), 74-77.
[36] Hanh T. T. H., My N. T. T., Cham P. T., Quang T. H., Cuong N. X., Huong T. T., Nam N. H., Minh C. V. Diterpenoids and Flavonoids from Andrographis paniculata. Chem Pharm Bull (Tokyo), 2020, 68(1), 96-99.
[37] Truong L. H., Cuong N. H., Dang T. H., Hanh N. T. M., Thi V. L., Tran Thi Hong H., Tran Hong Q., Nguyen H. D., Nguyen Xuan C., Nguyen Hoai N., Minh C. V. Cytotoxic constituents from Isotrema tadungense. J Asian Nat Prod Res, 2020, 1-7.
[38] My N. T. T., Hanh T. T. H., Cham P. T., Cuong N. X., Huong T. T., Quang T. H., Nam N. H., Minh C. V. Andropaniosides A and B, two new ent-labdane diterpenoid glucosides from Andrographis paniculata. Phytochemistry Letters, 2020, 35, 37-40.
[39] Hieu L. H., Thao N. P., Anh D. H., Hong Hanh T. T., Cong N. D., Cuong N. T., Van Thanh N., Cuong N. X., Nam N. H., Quang N. D., Van Minh C. Metabolites from Excoecaria cochinchinensis Lour. Phytochemistry Letters, 2020, 37, 116-120.

Một số công trình công bố quốc gia
[1]. Lê Thị Viên, Nguyễn Phương Thảo, Trần Thị Hồng Hạnh, Phan Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Hoài Nam, Đỗ Công Thung, Young Ho Kim, Châu Văn Minh. Stichloroside A1 và stichloroside A2, hai tritecpen saponin phân lập từ loài hải sâm Stichophus chloronotus. Tạp chí Hóa học, 2016, 54(2e), 86-90.
[2]. Nguyễn Phương Hạnh, Trần Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Hữu Toàn Phan, Nguyễn Thị Diệu Thuần, Lê Thị Viên, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Hoài Nam, Châu Văn Minh. Các hợp chất iridoid glycosit phân lập từ cây kỳ nam gai (Myrmecodia tuberosa Jack). Tạp chí Hóa học, 2016, 54(2e), 59-62.
[3]. Bùi Thị Ngoan, Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Viên, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Hoài Nam, Đỗ Công Thung, Châu Văn Minh. Các hợp chất steroit diglycosit phân lập từ loài sao biển Culcita novaeguineae. Tạp chí Hóa học, 2016, 54(2e), 44-48.
[4]. Nguyen Phuong Thao, Tran Thi Hong Hanh, Vu Anh Tu, Pham Thi Mai Huong, Nguyen Van Thanh, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Hoai Nam, Do Cong Thung, Phan Van Kiem, Young Ho Kim, and Chau Van Minh. Chemical constituents from the starfish Protoreaster nodosus. Tạp chí Hóa học, 2015, 53(2e), 33-36
[5]. Tran Thi Hong Hanh, Ninh Thi Ngoc, Le Đuc Đat, Phan Thi Thanh Huong, Nguyen Phuong Thao, Nguyen Tien Đat, Do Thi Thao, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Hoai Nam, Đo Cong Thung, Phan Van Kiem, Chau Van Minh. An anti-imflammatory pyrrole oligoglycoside from the starfish Asterina batheri living in Vietnamese seas. Journal of medicinal materials Vol.19, No.5, 279-283, 2014.
[6]. Tran Thi Hong Hanh, Nguyen Phuong Thao, Le Duc Dat, Ninh Thi Ngoc, Phan Thi Thanh Huong, Vu Anh Tu, Chau Ngoc Diep, Nguyen Tien Dat, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Hoai Nam, Phan Van Kiem, Young Ho Kim, Chau Van Minh. Steroids from the starfish Astropecten polyacanthus. Vietnam Journal of Chemistry (2013), 51 (6ABC), 10-13
[7]. Lê Thị Viên, Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Bá Vinh, Phan Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Hoài Nam, Đỗ Công Thung, Châu Văn Minh. Các hợp chất steroit glycoside phân lập từ loài sao biển Acanthaster planci. Tạp chí Hóa học 53(6e1,2) 130-134.
[8]. Chau Van Minh, Lanh Thi Ngoc, Tran Thi Hong Hanh, Pham Quoc Long, Hoang Thanh Huong, Nguyen Tien Dat, Ninh Khac Ban, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Hoai Nam, Phan Van Kiem. Veranaloside and hastatoside, two iridoid glucosides from Verbena officinalis. Tap Chi Duoc Hoc. 2010, 50(4), 33-37

Các bằng phát minh sáng chế đã được cấp
1. Châu Văn Minh, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Luyến, Phạm Thanh Bình, Lê Hoàng Trâm. Hợp chất 10-hydroxy-1,4-peroxy-2-guaien-12,6-olit và phương pháp tách chiết hợp chất này từ cây cúc hoa trắng Chrysanthemum morifolium Ramat. Bằng độc quyền sáng chế số 14487, năm cấp bằng 2015.
14. Các đề tài, dự án, nhiệm vụ đã chủ trì hoặc tham gia
14.1. Các đề tài, dự án, nhiệm vụ đã chủ trì
1. Đề tài cấp Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam: Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng hạ gluco huyết trên động vật thực nghiệm của lá cây đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms), Mã số: VAST.ĐLT.06/14-16, thời gian thực hiện: 01/2014-6/2016, đã nghiệm thu xuất sắc.
2. Đề tài cấp Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam: Nghiên cứu áp dụng phương pháp fingerprint trong xác định thành phần thực phẩm chức năng, mã số VAST.TĐ.TP.05/16-18, thời gian thực hiện: 01/2016-12/2018, đã nghiệm thu xuất sắc.
3. Đề tài cấp Viện Hóa sinh biển: Xây dựng phương pháp thử hoạt tính tyrosinase và áp dụng sàng lọc hoạt tính ức chế tyrosinase của một số dược liệu Việt Nam. Mã số: HSB11-CS03, thời gian thực hiện: 01/2011-12/2011, đã nghiệm thu đạt.
4. Đề tài cấp Viện Hóa sinh biển: Khảo sát thành phần hóa học loài Cầu gai hình tim (Maretia planulata), Mã số: HSB15-CS02 thời gian thực hiện: 01/2015-12/2015, đã nghiệm thu đạt.

Các đề tài, dự án, nhiệm vụ đã tham gia
1. Đề tài NCCB định hướng ứng dụng cấp Nhà nước: Nghiên cứu quy trình phân lập các hoạt chất có tác dụng diệt tế bào ung thư, kháng viêm và kháng khuẩn từ một số loài thuộc lớp Sao biển (Asteroidea), Hải sâm (Holothuroidea), Cầu gai (Echinoidea) thuộc ngành Da gai (Echinodermata) ở Biển Việt Nam, thời gian thực hiện: 07/2011-07/2014, đã nghiệm thu.
2. Đề tài NCCB định hướng ứng dụng cấp Nhà nước: Xây dựng dữ liệu hoá học và dấu vân tay sắc ký góp phần đánh giá chất lượng một số loại dược liệu phổ biến nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng y học cổ truyền Việt Nam, thời gian thực hiện 4/2011-3/2014, đã nghiệm thu.
3. Đề tài cấp Viện Hàn lâm KHCNVN: Nghiên cứu xây dựng quy trình phân lập piceatannol từ củ gấu biển Cyperus stoloniferus (Cyperaceae) và đánh giá tác dụng hạ gluco huyết của nó trên động vật thực nghiệm, thời gian thực hiện 01/2013 – 12/2014, đã nghiệm thu.
Các giải thưởng, bằng khen uy tín trong nước về khoa học và công nghệ
- Giải thưởng: L’oreal –Unesco – Vì sự phát triển của phụ nữ trong khoa học năm 2019

Nguồn tin: Ban Ứng dụng và Triền khai công nghệ
Xử lý tin: Mai Lan


Tags:
Tin liên quan