Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp quốc gia "Giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng Tây Nguyên trong bối cảnh liên kết vùng và hội nhập quốc tế mới."

16/11/2020
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: - Tên đề tài: Giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng Tây Nguyên trong bối cảnh liên kết vùng và hội nhập quốc tế mới.

- Mã số: TN18/X06
- Kinh phí: 2.920,00 triệu đồng
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ: từ tháng 07/2018 đến tháng 07/2020
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam
- Chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính:

b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu:
- Địa điểm: Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Thời gian: Từ ngày 20/11/2020 – 30/11/2020

c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Về những đóng góp mới của nhiệm vụ:

Nhiệm vụ đã tổng hợp, đề xuất khung lý thuyết cơ bản về NNCNC, về khung chính sách thúc đẩy phát triển NNCNC, về các quan điểm và cách tiếp cận mới trên thế giới về NNCNC. Ngoài ra, nhiệm vụ cũng đề cập đến cách thức vận dụng khung lý thuyết cơ bản này để phân tích thực tiễn cơ bản về NNCNC của vùng đất Tây Nguyên góp phần hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về phát triển NNCNC ở các tỉnh Tây Nguyên.

Nét mới trong phương pháp nghiên cứu thực nghiệm nhiệm vụ là tiến hành khảo sát và điều tra thực tế 05 mô hình nông nghiệp điển hình (canh tác sâm Ngọc Linh, mía, cà phê, rau và chăn nuôi bò) để đánh giá thực trạng mức độ sản xuất NNCNC. Lồng ghép các nhân tố thuộc về chính sách hỗ trợ của chính phủ và điều kiện môi trường trong lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đối với từng mô hình định lượng. Thực tế mô hình định lượng được nhóm nghiên cứu sử dụng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu tương tự chủ yếu đứng trên phương diện đặc điểm của nhà sản xuất. Ví dụ, các tác giả như Mulatu Fekadu Zerihun và cộng sự (2014), Oluwaseun Kolade & Trudy Harpham (2014), Victoria I. Audu&Goodness C. Aye1 (2014), Msoo A. Akaakohol & Goodness C. Aye (2014) đã tìm ra một số nhân tố tác động đến việc ra quyết định của nông hộ trong việc áp dụng công nghệ cao, cụ thể các đặc điểm của hộ gia đình và chủ hộ (giới tính, trình độ giáo dục, quy mô hộ, thu nhập bình quân của hộ…), kinh nghiệm trong canh tác, quy mô canh tác, khả năng tiếp cận vốn. v.v…. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước và quốc tế chưa lồng ghép các nhân tố thuộc khu vực 2 (Môi trường phát triển NNCNC) và khu vực 4 (Chính sách phát triển NNCNC) (Hình 1.8) vào trong mô hình phân tích để làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách phát triển NNCNC cho vùng Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Mô hình định lượng dựa trên khung phân tích NNCNC, các kết quả nghiên cứu trước đây kết hợp với đặc điểm canh tác của từng mô hình sản xuất và đặc trưng SXNN ở vùng Tây Nguyên.

Mối quan hệ giữa 3 chủ thể của nền kinh tế: người tiêu dùng, nhà sản xuất, chính phủ; và môi trường trong phát triển sản xuất NNCNC ở vùng Tây Nguyên được nhiệm vụ phân tích, đánh giá cũng là nét mới của nhiệm vụ.

Phát triển NNCNC là định hướng phát triển mới ở Việt Nam và có rất nhiều việc cần triển khai một cách đồng bộ làm tiền đề xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại và bền vững. Nét mới của nhiệm vụ là đã mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp làm nền tảng thúc đẩy thực hiện các mục tiêu của định hướng đó. Những vấn đề tổ chức sản xuất, quản trị sản xuất NNCNC (Khu vực 1); môi trường tự nhiên cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất NNCNC (Khu vực 2); những việc cần làm để hình thành, phát triển cơ chế tự điều chỉnh của thị trường (bàn tay vô hình) các yếu tố đầu vào cho sản xuất do con người cung cấp và thị trường tiêu dùng sản phẩm NNCNC kết hợp với sự can thiệp của nhà nước với những biện pháp quản trị đồng bộ (Khu vực 3); đến những vấn đề về môi trường chính sách, định hướng nội dung bổ sung, sửa đổi chính sách phát triển NNCNC (Khu vực 4) được nhiệm vụ phát họa thành 08 nhóm khuyến nghị và giải pháp.

- Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài

Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ có đóng góp quan trọng đối với lĩnh vực nghiên cứu phát triển NNCNC, đặc biệt là xây dựng luận cứ khoa học và định hướng nội dung cho việc hoàn thiện chính sách phát triển NNCNC ở các tỉnh Tây Nguyên. Với những cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý thuyết của nhiệm vụ đã mở ra các hướng nghiên cứu quan trọng về lĩnh vực NNCNC cho Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Các giải pháp và khuyến nghị của đề tài sẽ là cơ sở tham khảo quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong quá trình hình thành và phát triển NNCNC vùng Tây Nguyên trong bối cảnh liên kết vùng và hội nhập quốc tế mới.

Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất NNCNC, nâng cao tỷ trọng đóng góp của khu vực nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế của vùng Tây Nguyên; tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho nhà nông, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu ở khu vực sản xuất nông nghiệp vùng Tây Nguyên. Đồng thời lan tỏa thúc đẩy các ngành và lĩnh vực liên quan khác phát triển. Nhất là từ nhu cầu của thực tiển sản xuất mà thúc đẩy hình thành, xây dựng mô hình liên kết, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo nông nghiệp, hệ sinh thái khởi nghiệp vùng Tây Nguyên, liên kết phát triển các chuỗi ngành hàng nông sản, hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy hoạt động R&D…

Các sản phẩm nghiên cứu được sử dụng như là nguồn tài liệu chính thức hoặc tham khảo việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, viện nghiên cứu về lĩnh vực NNCNC. Các kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ quan trọng để các sở, ban ngành thực hiện quy hoạch và định hướng phát triển hiệu quả, đồng bộ, bền vững nông nghiệp đảm bảo tính liên kết vùng, quốc gia, và khu vực.
Dữ liệu của nhiệm vụ góp phần định hướng đào tạo đại học, thạc sỹ và tiến sỹ kinh tế.

- Sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu

(1) Báo cáo Tổng hợp, báo cáo Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
(2) Báo cáo Khuyến nghị
(3) Cơ sở dữ liệu điều tra, khảo sát; cơ sở dữ liệu đã xử lý; hình ảnh họat động
thực hiện nghiên cứu (Đĩa DVD)
(4) Bài báo công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước :11/5 bài
(5) Bài nghiên cứu công bố trên sách xuất bản có chỉ số ISBN : 8/0 bài
(6) Bài nghiên cứu công bố ở Hội thảo quốc gia có chỉ số ISBN : 9/0 bài
(7) Bài nghiên cứu công bố ở Hội thảo quốc tế : 1/0 bài
(8) Sách xuất bản có chỉ số ISBN : 1/1 cuốn
(Văn bản xác nhận xuất bản sách của nhà Xuất bản Khoa học xã hội)
(9) Sách và Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia - có chỉ số ISBN : 2/2 cuốn
(10) Tham gia đào tạo thạc sỹ đã bảo vệ thành công luận văn : 4/2 ThS
- ĐH Duy Tân Đà Nẵng : 2 ThS
- Học viện KHXH : 2 ThS

- Tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đạt

Nguồn tin: Văn phòng Chương trình Tây Nguyên
Xử lý tin: Phương Hà


Tags:
Tin liên quan