Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tuyển chọn, nhân nuôi; xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ và thương mại hóa sản phẩm trong chăn nuôi heo rừng, bò sữa, bò thịt tại khu vực Tây Nguyên
Thuộc Chương trình “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế”, Mã số: KHCN-TN/16-20
- Mục tiêu nhiệm vụ:
+ Truyển chọn, ổn định được giống heo rừng thuần và phát triển công nghệ chăn nuôi heo rừng lai thương phẩm. Xây dựng trang trại chăn nuôi và thương hiệu thịt heo rừng có nguồn gốc Tây Nguyên. Bảo vệ nguồn gen heo rừng cấp độ phòng thí nghiệm và trong tự nhiên.
+ Cải tạo và nâng cao chất lượng đàn bò thịt và sữa tại một số vùng thuộc biên giới của tỉnh Đắk Nông phục vụ phát triển kinh tế gắn liền với an ninh quốc phòng thông qua việc hoàn thiện công nghệ thụ tinh nhân tạo và công nghệ phôi bò.
- Chủ nhiệm nhiệm vụ: PGS., TS. Hoàng Nghĩa Sơn
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Viện Sinh học nhiệt đới
- Tổng kinh phí thực hiện: 9.759 triệu đồng.
Trong đó, kinh phí từ ngân sách SNKH: 9.759 triệu đồng.
Kinh phí từ nguồn khác: 0 triệu đồng.
- Thời gian thực hiện theo Hợp đồng:
Bắt đầu: 12/2016 Kết thúc: 12/2019
Thời gian thực hiện theo văn bản điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền: 6/2020 theo Quyết định số 2512/QĐ-VHL, ngày 25/12/2019
- Chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính:
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu:
- Địa điểm: Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Thời gian dự kiến: Từ ngày 30/7/2020 – 15/8/2020
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Về những đóng góp mới của nhiệm vụ:
- Mới về phương pháp nghiên cứu: Xây dựng mô hình nuôi heo rừng thuần, heo rừng lai có kết hợp đánh giá chất lượng và tiêu thụ sản phẩm. Thả 20 con heo rừng thuần vào lại tự nhiên. Thực hiện mô hình cải tạo đàn bò tại vùng biên giới và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng.
- Mới và sáng tạo về giải pháp khoa học công nghệ :
Đánh giá chất lượng thịt có liên quan đến các gen. Sử dụng tinh đã xác định giới tính đối với bò sữa.
- Về hiệu quả của nhiệm vụ:
Hiệu quả kinh tế
- Hướng nghiên cứu này không chỉ định hướng tạo các con giống có chất lượng, mà còn mở ra hướng sử dụng mô hình để nhân rộng và phát triển kết quả nghiên cứu. Đề tài này là bước khởi đầu cho việc tập hợp, xây dựng lực lượng cán bộ chuyên sâu, đủ trình độ và khả năng tổ chức việc từng bước đưa công nghệ lai tạo giống có đánh giá chỉ thị phân tử tương quan với tính trạng chất lượng thịt - một công nghệ sinh học hiện đại của thế giới vào Việt Nam, xây dựng hướng nghiên cứu tạo giống mới thành một thế mạnh của các viện nghiên cứu thuộc viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Qua thời gian triển khai đề tài, sản phẩm được đánh giá chất lượng và có khả năng ứng dụng vào sản xuất, thương mại. Từ đó giúp việc rút ngắn thời gian và chi phí cho hoạt động nuôi dưỡng động vật dài ngày giữa các lứa đẻ. Ngoài ra, với các sản phẩm heo lai, bò lai có chất lượng, giá trị sản phẩm được tăng lên, qua đó làm gia tăng hiệu suất kinh tế của người chăn nuôi. Thành công của đề tài sẽ cung cấp quy trình chăn nuôi và con giống có ưu thế cho người chăn nuôi, giúp nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm chăn nuôi, sẽ tác động tích cực đến ngành chăn nuôi bò sữa, bò thịt, heo rừng lai.
Hiệu quả xã hội
- Đề tài thành công sẽ là mô hình về chăn nuôi bò thịt đạt hiệu quả kinh tế cũng góp phần ổn định đời sống người dân và bộ đội, góp phần đảm bảo an ninh biên giới và củng cố nền quốc phòng toàn dân.
- Đề tài nghiên cứu đã giúp cho viện Sinh học nhiệt đới, Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Công nghệ sinh học tiếp tục hướng nghiên cứu công nghệ hỗ trợ sinh sản trong lai tạo, chọn giống vật nuôi với mức độ mở rộng và chuyên sâu hơn.
- Với việc thả lại đàn heo rừng vào tự nhiên, đề tài đã mang lại những tác động to lớn trong việc phục hồi quần thể heo rừng, giúp duy trì tính đa dạng của rừng Tây Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học để giúp các các nhà quy hoạch có cơ sở khoa học đề xuất giải pháp công trình hợp lý, giúp cơ quan quản lý xây dựng, quản lý các giải pháp lưu giữ và khai thác hiệu quả tài nguyên nước mặt; thông qua đó đóng góp quan trọng trong việc đề ra các giải pháp khắc phục sự suy giảm nguồn nước, hiệu quả sử dụng nước, khai thác bền vững tài nguyên nước trên địa bàn Tây Nguyên
- Góp phần cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
- Tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đạt
Giải thích lý do:
- Đề tài thực hiện đúng tiến độ đề ra
- Các sản phẩm Dạng I và Dạng II của đề tài đảm bảo đầy đủ về số lượng, khối lượng, chất lượng (các chỉ tiêu KT-KT) đạt được so với đăng ký trong hợp đồng.
+ Tổng số heo rừng thuần Tây Nguyên (heo rừng Tây Nguyên) thu nhận được là 38 cá thể, trong đó số cá thể heo rừng nái lai là 100. Số lứa đẻ trung bình mỗi năm là 2 với số cá thể heo con trung bình là 6. Số lượng heo lai trung bình mỗi năm trên 1000 cá thể. Các cả thể heo rừng lai thể hiện sự tăng trưởng và mức độ tăng trọng tốt, tuy nhiên thấp hơn so với heo rừng Tây Nguyên. Kết quả lai tạo cho thấy lai heo F1 giữa heo rừng Tây Nguyên và các giống heo khác (Móng Cái, Sóc, Lang Hanh) đều có các chỉ số chất lượng thịt cao hơn so với heo bố mẹ.
+ Nghiên cứu đã tuyển chọn được các cá thể heo rừng tây Nguyên đực cho việc khai thác tinh heo. Các đặc tính kỹ thuật của tinh dịch đều đáp ứng được các yêu về thể tích, màu sắc, nồng độ tinh trùng, hoạt lực, kỳ hình, đảm bảo cho việc giao phối hoặc thụ tinh nhận tạo. Ngoài ra nghiên cứu cũng thu nhận và bảo quản thành công tinh heo từ mào tinh, tuy thể tích ít hơn những mật độ tinh trùng cao hơn, phù hợp cho việc tạo phôi bằng phương pháp ICSI. Nghiên cứu này đã phân lập, nuôi cấy và bảo quản đông lạnh nguồn tế bào sinh dưỡng của heo rừng Tây Nguyên. Các đặc tính tăng sinh, lão hóa của tế sinh dưỡng cũng đã được xác định thông qua việc gia tăng chỉ số về diện tích nhân, tế bào, sự biểu hiện beta-galactosidase.
+ Đặc điểm đa hình một số gene liên quan đến chất lượng thị như GRHM, MC4R, C8 được đánh giá trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích gene GRHM cho thấy kiểu gen C4/C4 xuất hiện ở hầu hết các nhóm lợn, cao nhất là nhóm lợi lai RxMC và MC, thấp nhất trong nhóm lợn lai RxS. Ngoài ra, các kiểu gen C1/C4 và C1/C2 cũng xuất hiện ở tất cả các nhóm lợn, tuy nhiên tỉ lệ xuất hiện ít hơn. Ở lợn rừng Tây Nguyên, kiểu gen xuất hiện nhiều nhất là C1/C4. Trong khi đó kiểu gen phổ biến nhất ở lợn lai RxS là C1/C2. Phân tích gene MC4R cho thấy lợn lai RxS và lợn RxMC đều xuất hiện cả 3 kiểu gen AA, AG, GG. Nhóm lợn rừng Tây Nguyên có kiểu gen GG có tần số cao nhất. Tần số alen G thấp nhất trong nhóm lợn Móng cái. Ngược lại, kiểu gen AA có tần số thấp nhất trong quần thể lợn rừng Tây Nguyên. Phân tích gene C8 cho thấy ở nhóm lợn rừng Tây Nguyên, kiểu gen GG chiếm ưu thế. Trong khi đó ở nhóm lợn Móng cái kiểu gen chiếm tỉ lệ cao nhất là kiểu gen GG, tiếp đến là kiểu gen AG và thấp là kiểu gen AA. Trong nhóm lợn lai RxS, kiểu gen AA không xuất hiện. Tỉ lệ kiểu gen GG chiếm tỉ lệ cao trong nhóm lợn Sóc.
+ Nghiên cứu đã thực hiện gieo tinh giới tính bò sữa trên 103 cá thể bò. Tỷ lệ bò không có biểu hiện động dục lại sau 1 tháng gieo tinh lần 1 là 48,54%. Khám thai lúc 3 tháng còn lại 47 con có chửa, đạt 45,63% so với số bò được gieo tinh giới tính. Trong số 47 bê sinh ra có 3 bê đực, chiếm tỷ lệ bê cái 93,62%, bê đực 6,38%. Kết quả phân tích cho thấy khối lượng bê con giai đoạn sơ sinh sinh không có sự khác biệt giữa nhóm gieo tinh thường và gieo tinh giới tính (36,46 ± 0,96 kg vs. 36,93 ± 0,58 kg). Bê gieo tính giới tính có sự tăng trưởng về trọng lượng cơ thể tương đương với bê gieo tinh thường ở các tháng thư 6, 9, 12, và 15.
+ Nghiên cứu đã xây dựng mô hình trang trại nuôi bò lai hướng thịt của các đồn biên phòng thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội biên tỉnh Đắk Nông với tổng số bò mẹ của các mô hình là 60 con. Ngoài ra, đề tài cũng tiến hành gieo tinh nhân tạo cho đàn bò của thành phố Gia Nghĩa và huyện Đắk Mil, tổng số bò mẹ gieo tinh nhân tạo là 549 con. Bê sơ sinh lai Brahman và lai Droughtmaster có ngoại hình đẹp, trong lượng sơ sinh bê lai Brahman nhảy trực tiếp 18,94kg, gieo tinh nhân tạo 19,84kg (tăng từ 33%), bê lai Droughtmaster 23,11kg, (tăng 59%) so với trọng lượng bê sơ sinh từ bố mẹ là bò vàng. Trong quá trình tăng trưởng ở các tháng thứ 6 và 12, bê lai luôn có khối lượng vượt trôi so với bò vàng địa phương.
+ Tính đa hình của các gene liên quan đến chất lượng thịt bò như Leptin, DGAT1, SCD1 được phân tích trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích gene Leptin cho thấy tỷ lệ kiểu gen AA trên bò vàng là 53,45% trong khi trên bò lai sind là 80%, trong khi kiểu gene TT giữa 2 nhóm nay tương đương nhau. Kết quả phân tích gene DGAT1 cho thấy kiểu gen phổ biến đối với giống bò bản địa là với AA (39.66%) trong khi kiểu gen phổ biến ở bò lai Sind là AK (57.52%) và bò lai Brahman là KK (69.74%). Ở gene SCD1, kiểu gen phổ biến ở giống bò bản địa là AA (88.10%) trong khi kiểu gen phổ biến ở bò lai Sind và lai Brahman là AV, với tỷ lệ tương ứng là 45.72% và 66.07%. Bò lai Brahman có chất lượng thịt tốt hơn so với bò Cỏ. Thị bò lai Brahman có giá trị màu sắc thịt và mỡ tốt hơn bò Cỏ. Giá trị pH của bò lai Brahman ổn định hơn trong quá trình bảo quản. Bò lai Brahman còn có tỉ lệ mất nước trong quá trình bảo quan lâu dài thấp hơn so với bò Cỏ.
- Sản phẩm Dạng III (bài báo khoa học) vượt số lượng so với đăng ký: 4/3 bài báo trong nước, 1/0 hội thảo trong nước, 4/1 bài báo quốc tế, 1/0 sách chuyên khảo và 1/1 Hội thảo.
- Đào tạo 3 nghiên cứu sinh (1 đã được cấp bằng, 2 chuẩn bị bảo vệ cấp cơ sở). Đăng ký 2 ThS nhưng không thực hiện do đã nhận số NCS vượt quá.
- Đề tài đã được chấp nhận đơn đăng ký giải pháp hữu ích về "Nhãn hiệu thịt và con giống heo rừng Tây Nguyên" do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ KHCN đã có Quyết định số 30493/QD0-SHTT về việc chấp nhận đơn hợp lệ, ngày 07/5/2020; Ngày nộp đơn 07/4/2020; Chủ đơn Viện Sinh học nhiệt đới.