Thông báo về việc nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH & CN cấp quốc gia: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng vùng biên giới Tây Nguyên và tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn dược liệu bản địa
- Mã số: TN16/T03
- Kinh phí: 11.990,00 triệu đồng
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2019
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Trường Đại học Y tế công cộng
- Chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính:
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu:
- Địa điểm: Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Thời gian: Từ ngày 15/01/2020 – 17/01/2020
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Về những đóng góp mới của nhiệm vụ:
- Đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát tại 4 tỉnh Tây Nguyên có đường biên giới tiếp giáp với các nước bạn và thu được nhiều kết quả: cấu trúc bệnh tật tại khu vực biên giới Tây Nguyên về cơ bản là cấu trúc bệnh tật của các nước đang phát triển. Bệnh nhiễm trùng vẫn là bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ lớn. Các bệnh nhiễm khuẩn trong chương trình tiêm chủng mở rộng đã giảm rõ rệt. Các bệnh không nhiễm khuẩn như khối u, bệnh cơ quan tạo máu, bệnh nội tiết chuyển hoá, dị tật bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể ngày càng tăng, trong khi các bệnh dinh dưỡng và nhiễm khuẩn giảm dần. Kết quả phân tích bước đầu cũng cho thấy, có sự ảnh hưởng đáng kể của các hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan đến sức khỏe của cộng đồng dân cư. Vào các đợt nắng nóng kéo dài, một số chỉ số sinh hóa (SOD, MDA, CK…) phản ánh sự căng thẳng nhiệt đều gia tăng trong cộng đồng. Một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt xuất huyết thay đổi quy luật hoặc không tuân theo quy luật thông thường. Tập quán của các loài muỗi truyền bệnh thay đổi tập tính. Bệnh sốt rét, sốt xuất huyết có liên quan với nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối thấp của các tháng. Các bất thường của tỷ suất hiện mắc sốt rét, sốt xuất huyết cũng thường liên quan tới tới lượng mưa. Do vậy, công tác dự phòng và kiểm soát các bệnh truyền nhiễm cũng cần tính toán và dự báo theo sự thay đổi bất thường của các hiện tượng thời tiết, khí hậu trong khu vực. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy, bệnh sốt rét có liên quan mật thiết đến tình trạng giao lưu qua biên giới.
- Đề tài đã xây dựng thành công quy trình bào chế các sản phẩm từ nguồn dược liệu bản địa, bao gồm: 2/2 loại cao khô định chuẩn (cao khô Chống say nóng và cao chống đột quỵ), xây dựng thành công quy trình bào chế và đã sản xuất được 3/3 sản phẩm bào chế dạng viên (viên nang KARDI Q10, viên nang COOLSUN, viên nang CRATON) và 2/2 loại trà túi lọc (trà CRAKONTUM cải thiện tuần hoàn não và trà CYNAKONTUM giải độc tế bào gan). Ban chủ nhiệm đề tài cũng đã ký kết hợp đồng với công ty Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Đắk Lắk để chuyển giao công nghệ và sản phẩm của đề tài. Đề tài đã chuyển giao công nghệ bào chế các sản phẩm về dược cho công ty Công ty cổ phần Dược – Vật tư Y tế Đắk Lắk.
- Ban chủ nhiệm đề tài đã phối hợp với Trường Đại học Buôn Ma Thuột tổ chức hội thảo với hơn 200 nhà khoa học trên cả nước tham gia để công bố các kết quả và sản phẩm nghiên cứu của đề tài.
* Về hiệu quả của nhiệm vụ:
+ Hiệu quả kinh tế
- Tây Nguyên là vùng có nguồn dược liệu phong phú, nhưng công tác khai thác, bảo tồn còn chưa được chú trọng. Chưa có nhiều sản phẩm được sản xuất từ nguồn dược liệu bản địa để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Đề tài TN16/T03, với mục tiêu nghiên cứu sản xuất ra các sản phẩm từ nguồn dược liệu bản địa gồm: 2 loại cao khô định chuẩn, 3 sản phẩm loại viên nang và 2 sản phẩm loại trà túi lọc. Các sản phẩm của đề tài đã thỏa mãn được 2 tiêu chí: (1) sản phẩm hỗ trợ điều trị, tăng cường sức khỏe cho cộng đồng; (2) tạo sản phẩm hàng hóa từ nguồn dược liệu bản địa, góp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Hiệu quả xã hội
- Đời sống nhân dân vùng Tây Nguyên đã được cải thiện nhiều song còn gặp nhiều khó khăn do ở vùng xa xôi, trình độ dân trí còn hạn chế, điều kiện chăm sóc y tế chưa thực sự đầy đủ. Việc tạo ra các bán thành phẩm là các cao định chuẩn tiến tới bào chế thành các dạng thuốc viên, hứa hẹn cung cấp nhiều chế phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe hơn nữa cho đồng bào Tây Nguyên.
- Biên giới Tây Nguyên là khu vực có giao lưu biên giới thường xuyên giữa Việt Nam, Lào và Campuchia. Đây cũng là nơi có điều kiện thời tiết khí hậu cực đoan và chịu nhiều tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, nguy cơ cũng phát sinh các bệnh mới nổi, bệnh tái nổi, bệnh lạ là rất cao. Y tế cơ sở của khu vực còn thiếu và yếu, trình độ của người dân còn hạn chế, còn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu. Do vậy, khi xảy ra dịch bệnh, khả năng kiểm soát sẽ rất khó khăn. Kết quả nghiên cứu của Đề tài đã giúp đánh giá mô hình bệnh, phân tích nguy cơ bùng phát dịch bệnh do hiện tượng di biến động dân cư cũng như các thời tiết khí hậu cực đoan tại khu vực này. Đồng thời, góp phần xây dựng và phát triển các mô hình kết hợp quân dân y cũng như các mô hình nâng cao năng lực y tế tuyến cơ sở để sẵn sàng đối phó khi có dịch bệnh xảy ra ở khu vực biên giới Tây Nguyên.
* Tự đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ
Về kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đạt
Giải thích lý do:
- Đề tài thực hiện đúng tiến độ đề ra
- Các sản phẩm Dạng I và Dạng II của đề tài đảm bảo đầy đủ về số lượng, khối lượng, chất lượng (các chỉ tiêu KT-KT) đạt được so với đăng ký trong hợp đồng. Đặc biệt đề tài có sản phẩm Dạng III (bài báo khoa học) vượt số lượng so với đăng ký (10 /4 bài báo trong nước và 2/1 bài báo quốc tế).
- Đề tài đã mô tả được mô hình bệnh tật của cộng đồng dân cư khu vực biên giới, đánh giá được mối liên quan giữa các hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan cũng như hiện tượng di biến động dân cư đến một số bệnh. Xây dựng giải pháp và triển khai mô hình kiểm soát dịch bệnh dựa trên kết quả phân tích thực trạng và bước đầu kết cho thấy mô hình phát huy hiệu quả tại thực địa.
- Đã xây dựng thành công 7 quy trình bào chế các sản phẩm từ nguồn dược liệu bản địa. Đây là các sản phẩm có giá trị trong chăm sóc sức khỏe cũng như góp phần xóa đói, giảm nghèo cho khu vực. Sản phẩm đã được chuyển giao cho công ty của địa phương để sản xuất và đưa ra thị trường.