Kết quả chính của đề tài | 1. Về khoa học: + Đã chế tạo thành công các chất chống cháy như: TiO2, Mg(OH)2, bentonite, Ammonium polyphosphate (APP) và vật liệu nano silica. Đây là các vật liệu có giá thành rẻ, phương pháp sản xuất đơn giản có thể mở rộng quy mô lên pilot. + Đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vật liệu siêu hấp thụ nước (SAP) có nguồn gốc thiên nhiên như cellulose, aginat, tinh bột và đưa ra các công thức pha chế riêng biệt cho từng loại gel hình thành từ các SAP. + Điều chế được SAPNB trên cơ sở trùng hợp ghép axit acrylic và chất tạo lưới N, N'-methylene-bisacrylamit (MBA) kết hợp với nano silica, nano bentonit, nano Mg(OH)2 để tạo ra vật liệu pha chế gel có khả năng dính bám tốt trên bề mặt vật liệu, giúp ngăn cản quá trình cháy. Phụ gia SAPHP01 với thành phần chính là 30% (wt) SAPNB có giá trị cân bằng ưa nước cao (HLB=10) cho phép hấp thụ nước nhanh tạo thành VH-GEL01 (tỷ lệ 5% SAPHP01 và 95% nước), ứng dụng làm vật liệu ngăn chặn và dập tắt đám cháy. Thử nghiệm cho thấy vật liệu VH-GEL01 của đề án có hiệu quả dập cháy với đám cháy đạt cấp I (258 giây) với khả năng chống cháy từ 1000 đến 1300oC với thời gian 40 giây khi lớp phủ đạt 2 mm. + Đã tổng hợp được vật liệu TS-AA-AMPS/APP đi từ tinh bột biến tính và AA, AMPS kết hợp 3% trọng lượng APP. Phụ gia SAPHP02 chứa 32% (wt) TS-AA-AMPS/APP có giá trị HLB =4,3. VH-GEL02 được pha chế từ 3,5% SAPHP02 với 96,5% nước cho thấy khả năng bám dính rất cao trên bề mặt vật liệu gỗ (99%). Kết quả thử nghiệm trên hệ VH-GEL02 cho thấy thời gian dập tắt đám cháy 1A đạt cấp I (262 giây), khả năng chống cháy lên đến 45 giây với lớp phủ gel 2 mm. + Thành công trong việc xác định phương pháp xử lý sợi cellulose nguồn gốc tự nhiên nhằm tăng cường khả năng chống cháy của sợi vải bằng một số loại phụ gia, bao gồm: phụ gia thương mại Pyrovatex CP, dịch chiết từ một số loại phụ phẩm nông nghiệp (vỏ quả mít, vỏ quả thanh long, vỏ quả dưa hấu), và một số loại hạt vô cơ kích thước nano (hạt nanoclay, hạt silica, hạt kẽm oxit); + Đã xác định một số tính chất quan trọng của các loại sợi vải xử lý bằng phụ gia chống cháy; + Đã xác định phương pháp ứng dụng các loại sợi chế tạo được để gia công thành vật liệu vải chống cháy, cũng như phương pháp ứng dụng sản phẩm vật liệu vải chống cháy trong gia công chế tạo các loại sản phẩm thực tiễn như trang phục chống cháy; + Đã xác định được một số sản phẩm độc hại dạng khí hình thành từ quá trình đốt cháy của vải cotton, cũng như vải cotton xử lý bằng các loại phụ gia chống cháy được khảo sát.. + Đã tổng hợp được 24 hợp chất hữu cơ chứa DOPO. Hai hợp chất DOPO và FR3 được xem là phụ gia chống cháy tiềm năng. + Đã tổng hợp được 3 hợp chất hữu cơ chứa dị vòng spiro phospho dùng để biến tính vật liệu cấu trúc nano chống cháy. + Đã chế tạo và nghiên cứu đặc trưng của các vật liệu lai vô cơ/hữu cơ trên cơ sở nanocarbon biến tính với các hợp chất hữu cơ chứa DOPO hoặc hợp chất dị vòng spiro. Kết quả chỉ ra rằng, vật liệu graphit giãn nở nhiệt biến tính EG@DOPO chứa hàm lượng chất hữu cơ 10,4 wt%, kích thước hạt 100 mesh phù hợp làm phụ gia chống cháy. + Đã chế tạo và nghiên cứu đặc trưng của các vật liệu lai vô cơ/hữu cơ trên cơ sở halloysite (HNTs) hoặc montmorillonite (MMT) biến tính với các hợp chất hữu cơ chứa DOPO hoặc hợp chất dị vòng spiro. Kết quả chỉ ra rằng, vật liệu nanoclay hữu cơ oMMT2 trên cơ sở biến tính MMT với DOPO phù hợp làm phụ gia chống cháy. Vật liệu oMMT2 có khoảng cách giữa các lớp là 31,5 Å, góc tiếp xúc giọt nước 133o và hàm lượng chất hữu cơ DOPO là 29,8 wt%. + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức phối trộn cho vật liệu nanocomposite trên nền nhựa acrylonitrile butadien styrene (ABS) sử dụng hỗn hợp phụ gia chống cháy 7,5 wt% nhôm trihydroxide/phospho đỏ (7,5 wt%), graphit giãn nở nhiệt EG@DOPO (3,75 wt%) và potassium perfluorobutane sulfonate (3,75 wt%). + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức phối trộn cho vật liệu nanocomposite trên nền nhựa PC/ABS (80/20 wt%) sử dụng hỗn hợp phụ gia graphene nanoplatelets (1,0 wt%) và PFBS (0,5 wt%). Việc kết hợp graphene nanoplatelets với potassium perfluorobutane sulfonate giúp cải thiện khả năng phân tán của các chất phụ gia trong hỗn hợp PC/ABS, mang lại đặc tính chống cháy tốt và tăng cường đáng kể các tính chất cơ học của vật liệu. + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức phối trộn cho vật liệu nanocomposite trên nền nhựa polyethylene (PE) sử dụng các phụ gia chống cháy bao gồm nanoclay oMMT2 (3 wt%), nhôm trihydroxide/phospho đỏ (14 wt%) và graphit giãn nở nhiệt biến tính EG@DOPO (1 wt%). + Đã chế tạo nano kẽm borate và đánh giá khả năng chống cháy của tổ hợp nano kẽm borate/phospho đỏ/graphit giãn nở trên nền nhựa HDPE. Composite nZB/P/EG/HDPE4 (tỷ lệ khối lượng 6/10/6/78) đạt hiệu quả chống cháy mức V-0, LOI 26,8 %. + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức phối trộn cho vật liệu nanocomposite trên nền nhựa epoxy bao gồm hỗn hợp APP-PEI (5 %wt.) và dẫn xuất chứa DOPO (5 % wt.). Vật liệu EP/5APP-PEI/5FR15 thể hiện khả năng chống cháy cao đạt mức UL-94 V-0, giá trị LOI là 28,6% và thể hiện tính năng cơ học tương đối cao với độ bền va đập 26-28 kJ/m2. + Đã chế tạo được 50 cái vỏ măng xông quang 24F0 từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRABS trên nền nhựa ABS có khả năng chống cháy mức V-0. + Đã chế tạo được 120 cái vỏ măng xông quang 24F0 từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRABS trên nền nhựa PC/ABS. Kích thước sản phẩm (dài x rộng x cao): 410 x 170 x 80 mm. Khả năng chống cháy của vỏ măng xông quang đạt mức V-0 đánh giá theo phương pháp UL-94 và chỉ số LOI đạt 27,2%. Khả năng chịu va đập chịu được lực tác động của quả thép tròn nặng 1 kg từ độ cao 2 m ở nhiệt độ phòng theo IEC 61300-2-12 Method B; Khả năng chịu nén 1000 N/25cm2 trong 1 giờ theo tiêu chuẩn IEC 61300-2-10; Nhiệt độ hoạt động (-10/65±2) oC theo tiêu chuẩn IEC 61300-2-22 (IEC 60068-2-14 Test Nb). + Đã chế tạo được táp lô điện từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRHDPE trên nền nhựa PE. 120 cái táp lô với kích thước sản phẩm (dài x rộng x cao): 300 x 200 x 10 mm và 120 cái táp lô với kích thước 90 x 150 x 10 mm. Khả năng chống cháy của táp lô điện đạt mức V-0 đánh giá theo phương pháp UL94-V và chỉ số LOI đạt 27,6%. Tính chất cơ học của táp lô điện đạt theo TCVN 9569:2013: độ bền va đập (không khía) 11,9 kJ/m2, modul đàn hồi kéo 319 Mpa. + Bước đầu xác định hàm lượng của hợp chất tris(1-chloro-2-propyl)phosphate trong vải bọc nội thất giúp đưa ra định hướng để xây dựng các tiêu chuẩn về phân tích hàm lượng TCIPP trong các vật liệu dệt để góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. + Đã tổng hợp thành công hạt nano nhôm hydroxit có kích thước đồng đều trong khoảng 150-200 nm bằng phương pháp thủy nhiệt ở điều kiện nhiệt độ 120oC với sự có mặt của các chất hoạt động bề mặt. Các yếu tố ảnh hưởng tới hình thái hạt nATH bao gồm tiền chất, thời gian thủy nhiệt và chất hoạt động bề mặt đã được khảo sát. Qua kết quả khảo sát có thể rút ra kết luận rằng muối nhôm ảnh hưởng không đáng kể đến hình thái hạt của vật liệu; 12h là thời gian phù các điều kiện phù hợp để thủy nhiệt phù hợp để thu được sản phẩm có kích thước và hình thái hạt đồng đều và CTAB là chất hoạt động bề mặt phù hợp nhất để chế tạo nATH có hình thái hạt đồng nhất. + Nano kẽm borat dạng vảy có công thức 2ZnO.3B2O3.3.5H2O với kích thước hạt trung bình khoảng 100 nm đã được chế tạo thành công bằng phương pháp đồng kết tủa. Các yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc và hình thái của hạt nano đã được khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng tiền chất là muối kẽm sulfate, nhiệt độ phản ứng là 80oC và polysorbate80 là chất hoạt động bề mặt phù hợp để tổng hợp nano kẽm borat dạng tấm mỏng có hình thái và kích thước hạt đồng đều với độ tinh khiết cao. + Graphit giãn nở nhiệt (EG) với kích thước hạt khác nhau đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp hóa học. Ảnh hưởng của kích thước hạt graphit tới thể tích giãn nở của EG đã được khảo sát. Kết quả chỉ ra rằng EG có kích thước hạt lớn có xu hướng giãn nở ở nhiệt độ thấp hơn và có thể tích giãn nở cao hơn nhiều so với các hạt có kích thước nhỏ. Trong đó, EG có kích thước +100 mesh cho thể tích giãn nở lớn nhất là 225 mL/g. + Đã tổng hợp thành công vật liệu nano Cu2O bằng phương pháp khử trong dung dịch với tiền chất là CuSO4.5H2O sử dụng chất khử NaBH4 trong môi trường kiềm. Vật liệu nano Cu2O tổng hợp được có dạng hình cầu, tinh khiết có kích thước trung bình 100 - 150 nm, hấp thụ bước sóng ở khoảng 535 nm và có diện tích bề mặt riêng 6 m2/g. + Bằng phương pháp sol-gel kết hợp siêu âm vật liệu nano Al2O3 đã được tổng hợp thành công. Vật liệu tổng hợp được có kích thước nhỏ và đồng đều từ 10-15 nm, diện tích bề mặt riêng lớn lên tới 179 m2/g ở trạng thái tồn tại γ-Al2O3, là loại được ứng dụng nhiều trong thực tế hiện nay. + Các vật liệu chống cháy vô cơ thương mại được hữu cơ hóa bề mặt với các tác nhân biến tính khác nhau như các hợp chất silan và các muối stearat. Kết quả chỉ ra rằng magie stearat phù hợp để biến tính nhôm hydroxit, canxi stearat là phù hợp để biến tính magie stearat và kẽm borat, trong khi đó dầu silicon phù hợp để biến tính phốt pho đỏ. 3% tác nhân biến tính là hàm lượng thích hợp để biến tính các phụ gia vô cơ ứng dụng cho chế tạo compozit chống cháy. + Chất chống cháy thương mại amoni polyphosphat đã được biến tính thành công với các tác nhân khác nhau gồm có các tác nhân silane như KH-550, vinyltrimethoxysilane (VTMS), các tác nhân trên cơ sở melamine-formandehyde (MF), MF + phytic axit, ure-melamine-formandehyde (UMF), glycidyl methacrylate (GMA), là các dạng polyme. Các polyme này bọc lấy các hạt APP tạo ra vật liệu có cấu trúc lõi vỏ giúp tăng khả năng phân tán của APP trên các vật liệu nhựa nền. + Đã nghiên cứu chế tạo thành công compozit trên nền nhựa PP có khả năng chống cháy cao và cơ tính tốt. Khả năng chống cháy của các compozit chứa ATHmgst, MHcast, RPsi, MCPMHS, ZBcast, EG100 và tổ hợp các phụ gia đã được khảo sát để nghiên cứu hiệu ứng chống cháy hiệp đồng của các tổ hợp chống cháy. Kết quả chỉ ra rằng compozit chứa 18% tổ hợp nMH:MHcast:RPsi:EG100 với tỷ lệ khối lượng 2:5,2:4,8:6 là hệ nancompozit có khả năng chống cháy cao, cơ tính tốt, sử dụng các phụ gia thân thiện môi trường và giá thành thấp. Vì vậy, công thức của compozit này đã được lựa chọn để chế tạo thử nghiệm sản phẩm tấm nhựa nhiệt dẻo có khả năng chống cháy. + Các kết quả nghiên cứu sử dụng phụ gia chống cháy cho nhựa PP trên cơ sở chất chống cháy APP cho thấy các hệ chống cháy sử dụng APP biến tính bằng phương pháp bọc với các tác nhân như VTMS (monomer) hay MF, UMF (vừa đóng vai trò là monomer và tác nhân thổi) tạo ra lớp vỏ polymer rất hiệu quả để tối ưu phân tán APP trên nhựa nền PP. Khi kết hợp vật liệu APP biến tính nói trên với các tác nhân cacbon hoá như PER và DPER sử dụng làm hệ phụ gia chống cháy cho nhựa PP, sẽ tạo thành vật liệu có khả năng chống cháy cao. Với một số công thức áp dụng thành công với nhựa PP, đáp ứng các tiêu chí đã đăng ký: Mẫu PP/MF-APP/PER/3/1: 70/22,5/7,5 % Mẫu PP/UMF-APP/DPER/3/1: 70/22,5/7,5 % Mẫu PP/VTMS-APP/DPER/3/1: 70/22,5/7,5 % + Trong nghiên cứu chế tạo compozit chống cháy trên nền nhựa nhiệt dẻo PMMA sử dụng chất chống cháy APP kết hợp với một số tác nhân chống cháy khác, nhìn chung, kết quả khả năng chống cháy chưa đạt yêu cầu, tính chất cơ lý đạt yêu cầu theo mẫu đăng ký. + Đã nghiên cứu chế tạo thành công nanocompozit chống cháy trên nền xốp PUR bằng phương pháp nở tự do ở điều kiện nhiệt độ 20-25oC sử dụng các chất chống cháy EG kích thước hạt khác nhau, MH, RP, APP, PER, nZB, nATH và tổ hợp của chúng. Kết quả nghiên cứu khả năng chống cháy và tính chất cơ-lý chỉ ra rằng nanocompozit chứa tổ hợp nATH, APP, PER với tỷ lệ khối lượng nATH:APP:PER = 2:12,86:5,14 có hiệu quả chống cháy tốt, độ bền nén và khả năng cách nhiệt cao. Vì vậy, công thức nanocompozit này đã được lựa chọn để phát triển quy trình chế tạo thử nghiệm sản phẩm tấm lợp cách nhiệt có khả năng chống cháy. + Các chẩt chống cháy trên cơ sở APP biến tính bọc với các tác nhân như polyethylenimine (PEI) và GMA kết hợp với nhựa nhiệt rắn epoxy cho thấy đã giúp tạo ra các vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy với khả năng chống cháy rất cao (LOI > 30%). Vật liệu compozit trên cơ sở nhựa nhiệt rắn epoxy sử dụng phụ gia APP@GMA chỉ 5-10 % khối lượng giúp chỉ số LOI của vật liệu compozit tăng lên 28% (sử dụng 5 % APP@GMA) và đạt cao nhất là 33 % (sử dụng 10 % APP@GMA). Phụ gia APP@PEI với hàm lượng 18 % khi kết hợp với 1 lượng nhỏ Cu2O (2%) cho phép tăng chỉ số LOI của vật liệu compozit lên tới 32,5 %. + Nghiên cứu đã phát triển thành công hệ phụ gia chống cháy cho cao su EPDM, trong đó hệ APP@PEI-ATH (20:160 phr) cho hiệu quả tối ưu với mức chống cháy UL-94 V-0, chỉ số LOI đạt 31,6% và các tính chất cơ lý vượt trội. Hệ APP-PER-EG kết hợp 12% nhựa PP cũng đạt các chỉ tiêu chống cháy (UL-94 V-0, LOI 27,2%) và cơ lý (độ bền kéo đứt 11,74 MPa, độ giãn dài 667%, độ cứng Shore A 80,43), nhưng không bằng hệ APP@PEI-ATH. Hệ APP@PEI kết hợp Mg(OH)₂ cho kết quả chống cháy không như mong đợi. Hệ APP@PEI-ATH đã được lựa chọn để sản xuất thử nghiệm 20 m² cao su chống cháy. + Các nghiên cứu trên cao su NBR sử dụng các phụ gia chống cháy dạng RP-Al(OH)3, EG-Al(OH)3, APP-Al(OH)3 đều cho kết quả vật liệu caosu NBR compozit có khả năng chống cháy được cải thiện rất tốt, đạt các chỉ tiêu đã đăng ký. Tuy nhiên, tính chất cơ lý của cao su compozit thu được không đạt yêu cầu, do bản chất cơ lý của cao su NBR thấp hơn so với đăng ký khá nhiều. + Đã xây dựng được quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite chống cháy trên nền nhựa acrylonitrin butadien styren MB40FRABS quy mô 50 kg/mẻ với thành phần gồm nhựa ABS (69,72 wt%), nhôm trihydroxide/phospho đỏ (15,14 wt%), graphit giãn nở nhiệt biến tính EG@DOPO (7,57 wt%) và PFBS (7,57 wt%). + Đã xây dựng được quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite MB40FRHDPE quy mô 50 kg/mẻ trên nền nhựa polyethylene với thành phần gồm nhựa HDPE (56,6 wt%), oMMT2 (6 wt%), (ATH-RP)mgst (30 wt%), EG@DOPO (4 wt%). + Đã xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo táp lô điện từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRHDPE trên nền nhựa PE. + Đã xây dựng thành công quy trình công nghệ chế tạo tấm nhựa nhiệt dẻo có khả năng chống cháy trên nền nhựa PP theo công thức 2% nMH, 5,2% MHcast, 4,8% RPsi, 6% EG100 và 82% PP. Đã áp dụng quy trình vào chế tạo thử nghiệm 22 m2 tấm nhựa nhiệt dẻo chống cháy trên nền nhựa PP, thu được sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đã đăng ký. + Đã xây dựng thành công quy trình công nghệ chế tạo tấm lợp cách nhiệt có khả năng chống cháy trên nền xốp PUR chứa tổ hợp phụ gia chống cháy 2% nATH, 12,86% APP và 5,14% PER. Đã áp dụng quy trình này để chế tạo thử nghiệm 30 m2 tấm lợp chống cháy ba sóng trên nền PUR dày 50/92 mm. Sản phẩm thu được đã đáp ứng tốt các tiêu chí đã đăng ký như trong thuyết minh đề án. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 5 chất chống cháy brom mới (NBFRs) (HCDBCO, BTBPE, TBPH, DBBPE, TBBPA-DBPE) trong mẫu bụi trong nhà trên thiết bị GC-MS với độ thu hồi tốt 97,5 - 100,5 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 05 NBFRs trong khoảng 0,22 – 0,72 ng/g. Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 05 NBFRs trong khoảng 0,73 – 2,4 ng/g. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 14 chất chống cháy phot pho (OPFRs) (TnBP, TCEP, TCIPP (1,2,3), DBPP, TDCIPP, TPhP, TBOEP, EHDPP, TEHP, TOCP, TMCP, TPCP) trong mẫu bụi trong nhà trên thiết bị GC-MS với độ thu hồi tốt 80,8 – 103 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 14 OPFRs trong khoảng 0,76 – 3,12 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 14 OPFRs trong khoảng 2,53 – 10,4 ng/g. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 5 chất chống cháy brom mới (NBFRs) (HCDBCO, BTBPE, TBPH, DBBPE, TBBPA-DBPE) trong nước trên thiết bị GC/MS với độ thu hồi tốt 80,5 – 120,1 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 05 NBFRs trong khoảng 6 – 14 ng/L, giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 05 NBFRs trong khoảng 20 – 45 ng/L. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 6 chất chống cháy phot pho (OPFRs) (TnBP, TCEP, TCPP, TDCPP, TPP, TBEP) trong mẫu nước trên thiết bị GC/MS với độ thu hồi tốt 98 - 100,5 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 06 OPFRs trong khoảng 0,51 – 0,62 ng/L, giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 06 OPFRs trong khoảng 1,67 – 2,56 ng/L. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 6 chất chống cháy phot pho (OPFRs) (TnBP, TCEP, TCPP, TDCPP, TPP, TBEP) trong mẫu mút xốp của nội thất bọc trên thiết bị GC/MS với độ thu hồi tốt 97,5 - 100,5 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 06 OPFRs trong khoảng 1,01 – 1,39 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 06 OPFRs trong khoảng 3,8 – 4,63 ng/g. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 6 chất chống cháy phot pho (OPFRs) (TnBP, TCEP, TCPP, TDCPP, TPP, TBEP) trong mẫu vải của nội thất bọctrên thiết bị GC/MS với độ thu hồi tốt 97,5 – 100,6 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 06 OPFRs trong khoảng 0,88 – 1,01 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 06 OPFRs trong khoảng 2,93 – 3,36 ng/g. + Đã xây dựng được quy trình phân tích 3 chất chuyển hóa (BDCIPP, DPhP và DEP) của chống cháy phot pho (OPFRs) (TDCIPP, TPhP, TEP) trong mẫu nước tiểu trên thiết bị LC/MS/MS với độ thu hồi tốt 85,1 - 102 %, giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp của 3 chất BDCIPP, DPhP và DEP trong khoảng 5,6 – 16 ng/L. Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp của 3 chất BDCIPP, DPhP và DEP trong khoảng 18,7 – 53,3ng/L. + Đã xây dựng và ban hành 01 TCCS cho hệ VH-GEL01 dùng ngăn ngừa và dập cháy, đây cũng là tiền đề để có thể phát triển thành tiêu chuẩn TCVN và cũng là cơ sở để các đề án nghiên cứu khác tham chiếu và so sánh kết quả. 2. Về ứng dụng: + Tạo ra các sản phẩm mới có hiệu quả dập cháy đáp ứng được tiêu chuẩn Việt Nam, chất lượng tương đương với nước ngoài, không phải nhập ngoại, đáp ứng nhu cầu bảo đảm an toàn con người và xã hội. Sản phẩm tạo thành có giá thành thấp hơn nhập ngoại và có thể chủ động nghiên cứu, triển khai sản xuất ở trong nước. + Sản phẩm gel chữa cháy không chỉ tối ưu về kỹ thuật mà còn cạnh tranh về giá thành (khoảng 150.000 VNĐ/lít), sản xuất an toàn, dễ dàng nâng cấp quy mô lớn, và hoàn toàn không độc hại. Sản phẩm này là lựa chọn kinh tế và thân thiện môi trường, hứa hẹn cạnh tranh với các dòng sản phẩm quốc tế. + Các sản phẩm của đề án được nghiên cứu chế tạo định hướng đến những ứng dụng thực tế như tấm lợp cách nhiệt có khả năng chống cháy; tấm cao su ứng dụng nhiều mục đích khác nhau như tấm lót máy móc và các chi tiết tinh vi hơn như zoăng chi tiết máy, thảm lót cốp, trải sàn cho ô tô và tất cả các sản phẩm yêu cầu khả năng chống cháy trên cơ sở cao su EPDM; tấm nhựa vách ngăn chống cháy và tất cả các sản phẩm chống cháy trên cơ sở nhựa PP. + Đề án đã xây dựng thành công quy trình công nghệ chế tạo 02 gel chữa cháy, 02 chế phẩm gel chữa cháy quy mô pilot. + Thành công trong việc xây dựng 03 quy trình chế tạo sợi và vải sợi gốc cellulose chống cháy, cùng 01 tiêu chuẩn cơ sở đối với sợi và vải sợi gốc cellulose chống cháy, tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu của Đề án vào thực tiễn sản xuất. + Đã xây dựng được quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite chống cháy trên nền nhựa acrylonitrin butadien styren MB40FRABS quy mô 50 kg/mẻ. + Đã xây dựng được quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite chống cháy trên nền nhựa polyethylene MB40FRHDPE quy mô 50 kg/mẻ. + Đã xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo mẫu vỏ măng xông quang 24F0 từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRABS trên nền nhựa ABS và trên nền nhựa PC/ABS. + Đã xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo táp lô điện từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRHDPE trên nền nhựa PE. + Đã ứng dụng các quy trình phân tích xác định được để phân tích các mẫu bụi và khí trong nhà và các mẫu nước mặt (sông, hồ) ở Hà Nội. Và cũng đã phân tích các chất chống cháy trong các mút xốp, vải bọc nội thất, vải rèm thu thập từ thị trường, và phân tích các chất chuyển hóa của chất chống cháy trong nước tiểu của người dân ở Hà Nội. + Đã thu được bộ số liệu về 06 chất chống cơ phốt pho trong nước mặt ở 17 hồ và 06 sông thuộc khu vực Hà Nội. + Đã đánh giá được rủi ro của các chất chống cháy trong nước mặt đến hệ sinh thái nước mặt ở các sông hồ tại Hà Nội. + Đã thu được bộ số liệu về 14 chất chống cơ phốt pho trong bụi không khí trong nhà tại khu vực đô thị Hà Nội. + Đã đánh giá được đánh giá mối tương quan giữa hàm lượng chất chống cháy trong không khí trong nhà và tích lũy trong cơ thể người Việt Nam. + Đã đánh giá được mức độ phơi nhiễm và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người của chất chống cháy trong không khí trong nhà. + Đã thu thập và phân tích chất chuyển hóa của các chất chống cháy trong mẫu nước tiểu thu thập từ người dân ở Hà Nội và ước tính liều phơi nhiễm của người dân với các chất chống cháy. + Đã thu thập và phân tích các chất chống cháy trong 31 mẫu vải bọc nội thất, và 40 mẫu vải rèm thu thập tại thị trường. Đánh giá rủi ro qua phơi nhiễm do tiếp xúc qua da của những chất chống cháy này đối với sức khỏe con người. |
Những đóng góp mới | *** Những đóng góp mới của Đề án: + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức lõi chế tạo được 02 hệ gel ngăn ngừa/dập cháy thế hệ mới, thân thiện môi trường phục vụ cho nhu cầu của lực phòng cháy-chữa cháy (PCCC), hộ gia đình, cơ quan, doanh nghiệp… + Các sản phẩm gel ngăn ngừa/dập của đề án sử dụng một số chất chống cháy và nano compozit với khả năng chống cháy cao có khả năng phân hủy sinh học và thân thiện môi trường. + Chế tạo được 02 sản phẩm mới SAPHP01 và SAPHP02 chứa nồng độ SAP > 30%, có thể dễ dàng bảo quản và pha chế thành chế phẩm gel ngăn ngừa/dập cháy giúp thuận tiện trong tác nghiệp PCCC. + Đã nâng cấp được hệ dây chuyền từ thủ công trong phòng thí nghiệm, công suất thấp sang pha chế gel quy mô pilot với công suất 40L/mẻ trên hệ VH-GEL01 và VH-GEL02 cao hơn nhiều so với đăng ký (15L/mẻ). + Xác định được một số nguồn thực vật tiềm năng, có thể được sử dụng với vai trò phụ gia nhằm tăng cường tính chất chống cháy cho sợi gốc cellulose. + Xác định được ảnh hưởng của việc sử dụng một số loại phụ gia kích thước nano, một số loại phụ gia hoá học tổng hợp, và một số loại phụ gia từ dịch chiết của thực vật lên các tính chất của sợi gốc cellulose, đặc biệt bao gồm thành phầm các sản phẩm dạng khí hình thành trong quá trình cháy và phân huỷ nhiệt của sợi gốc cellulose. + Đã tổng hợp được 24 hợp chất hữu cơ chứa DOPO và 3 hợp chất hữu cơ chứa dị vòng spiro phospho để nghiên cứu làm phụ gia chống cháy. + Đã chế tạo vật liệu graphit giãn nở nhiệt biến tính EG@DOPO chứa hàm lượng chất hữu cơ 10,4 wt%, kích thước hạt 100 mesh phù hợp làm phụ gia chống cháy. + Đã chế tạo vật liệu nanoclay hữu cơ oMMT2 trên cơ sở biến tính montmorillonite với DOPO, chứa 29,8% DOPO. + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức phối trộn cho vật liệu nanocomposite trên nền nhựa acrylonitrile butadien styrene (ABS), PC/ABS (80/20 wt%), polyethylene (PE). + Đã chế tạo nano kẽm borate và đánh giá khả năng chống cháy của tổ hợp nano kẽm borate/phospho đỏ/graphit giãn nở trên nền nhựa HDPE. Composite nZB/P/EG/HDPE4 (tỷ lệ khối lượng 6/10/6/78) đạt hiệu quả chống cháy mức V-0, LOI 26,8 %. + Đã nghiên cứu và xây dựng được công thức phối trộn cho vật liệu nanocomposite trên nền nhựa epoxy bao gồm hỗn hợp APP-PEI (5 %wt.) và dẫn xuất chứa DOPO (5 wt%). + Đã chế tạo thành công một số sản phẩm compozit trên cơ sở nhựa nhiệt dẻo PP, nhựa nhiệt rắn PU và cao su EPDM có khả năng chống cháy cao và tính chất cơ lý tốt, sử dụng các hệ phụ gia mới. + Đã xây dựng được quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite chống cháy trên nền nhựa acrylonitrin butadien styren MB40FRABS và nền nhựa polyethylene MB40FRHDPE quy mô 50 kg/mẻ. + Đã xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo mẫu vỏ măng xông quang 24FO từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRABS trên nền nhựa ABS và trên nền nhựa PC/ABS. + Đã xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo táp lô điện từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRHDPE trên nền nhựa PE. + Xây dựng được quy trình ứng dụng dịch chiết từ thực vật nhằm nhằm tăng cường tính chất chống cháy cho sợi gốc cellulose, cho sản phẩm sợi gốc cellulose chống cháy đáp ứng một số tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12366-1:2022 và Tiêu chuẩn quốc tế ISO 11999-1:2015 về quần áo bảo hộ cá nhân dùng cho người chữa cháy tại các công trình. + Đã xây dựng được 06 quy trình phân tích các chất chống cháy trong môi trường và trong vật liệu. + Đã xây dựng được 2 bộ số liệu về các chất chống cháy trong bụi không khí trong nhà và trong nước mặt. + Đã đánh giá nguy cơ phơi nhiễm và rủi ro của các chất chống cháy đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái dưới nước. + Đã phân tích các chất chuyển hóa của chất chống cháy trong nước tiểu người dân để đánh giá liều phơi nhiềm của người dân với các chất chống cháy. *** Sản phẩm cụ thể giao nộp: 1. Các bài báo đã công bố: a) Các bài báo quốc tế thuộc danh mục SCI/SCI-E: [1]. Giang H Le, Duong A Thanh, Pham TH My, Trang TT Pham, Trang TT Quan, Tung N Nguyen, Quang K Nguyen, Quoc Anh Ngo, One-step synthesis of super-absorbent nanocomposite hydrogel based on bentonite, Materials Research Express, 10(1), (2023), 015001, SCIE IF >2, Q2. [2]. Ngoc Binh Vo, Thi Yen Tran, Le Thanh Hang Nguyen, Thanh Tung Nguyen, Van Tuyen Nguyen and Quoc Anh Ngo, Synthesis, characterization, and swelling properties of a novel tapioca-g-Poly(Acrylic acid−2−acrylamido−2−methylpropane sulfonic acid)/ammonium polyphosphate superabsorbent polymer, Mater. Res. Express, 11, (2024), 025302, SCIE IF >2, Q2. [3]. Nguyen Ngoc Tung, Trinh Tuan Hung, Hoang Minh Tao, Bui Quang Minh, Nguyen Thanh Thao, Nguyen Quang Trung (2024) Extract from the peels of jackfruit (Artocarpus heterophyllus): Flame retardancy and toxic gaseous emission suppression effects on cotton textiles. Fire and Materials, 1–14. doi: 10.1002/fam.3243 [4]. Nguyen Ngoc Tung, Trinh Tuan Hung, Bui Quang Minh, Nguyen Quang Trung (2022) Preparation of silica microspheres encapsulating novel organic carbonates eutectic mixture: A promising shape‑stabilized phase change material for room thermo‑regulation in tropical climate. Colloid and Polymer Science, 300, 1005–1015. doi: 10.1007/s00396-022-05009-6. [5]. Quang Vinh Tran, Thi Nhiem Nguyen, Thi Hai Doan, Tuyet Anh Dang Thi, Ha Thanh Nguyen, Mai Ha Hoang, Pham Thi Lan Huong, Van Tuyen Nguyen. Preparation of flame retardant polycarbonate-acrylonitrile butadiene styrene composite using graphene nanoplatelets and potassium perfluorobutane sulfonate additives. ChemistrySelect 2023, 8, e202300594. doi.org/10.1002/sl2ct.202300594. (Q3, IF = 1,9). [6]. Cong Trinh Duc, Linh Chi Nguyen, Phuc Ban Van, Ha Thanh Nguyen, Tuyet Anh Dang Thi, Giang Le-Nhat-Thuy, Quynh Giang Nguyen Thi, Phuong Hoang Thi, Tuan Anh Nguyen, Quang Vinh Tran, Hung Tran Quang, Mai Ha Hoang, Tuyen Nguyen Van. Synthesis of new DOPO derivatives and investigation of their synergistic effect with APP–PEI on the flame retardancy of epoxy composite. RSC Advances 2024, 14, 5264-5275. doi.org/ 10.1039/d4ra00051j. (Q1, IF = 3,9). [7]. Nhung Hac Thi, Toan Van Hoang, Truong Cong Doanh, Ho Thi Oanh, Doan Tien Dat, Ha Tran Nguyen, Giang Le-Nhat-Thuy, Quang Vinh Tran, Mai Ha Hoang, Tuyen Van Nguyen. Two-step preparation of phosphorus-containing organoclay and its effect on fire-resistant and mechanical properties of the flame-retardant polyethylene composite. Journal of Applied Polymer Science 2024, e55758. doi.org/10.1002/app.55758. (Q2, IF = 3,0). [8]. Hai Thi Doan, Nhiem Thi Nguyen, Nhung Thi Hac, Pham Thi Lan Huong, Mai Ha Hoang, Quoc Anh Ngo, Van Tuyen Nguyen, Vinh Quang Tran. Synthesis and synergistic effect of cuprous(I) oxide nanoparticles and polyethyleneimine modified ammonium polyphosphate on enhancing the flame resistance of epoxy resin, Mater. Res. Express, 10, 2023, 115002. DOI 10.1088/2053-1591/ad058e. [9]. Nhung Hac Thi, Truong Cong Doanh, Doan Tien Dat, Ho Thi Oanh, Ha Tran Nguyen, Tuyen Van Nguyen, Quang Vinh Tran, Mai Ha Hoang. Investigation of the synergistic effect of red phosphorus and magnesium hydroxide on the thermal degradation behavior and flame resistance of the intumescent fire‐retardant polypropylene system, Fire and Materials, 48(2), 2024, 166-179. DOI: 10.1002/fam.3175 [10]. Minh Tue Thi Hoang, Giang Truong Le, Kadokami Kiwao, Hanh Thi Duong, Trung Quang Nguyen, Thang Quang Phan, Minh Quang Bui, Dung Anh Truong, Ha Thu Trinh. Occurrence and risk of human exposure to organophosphate flame retardants in indoor air and dust in Hanoi, Vietnam. 2023. Chemosphere, Vol. 328, page 138597. [11]. Dung Anh Truong, Ha Thu Trinh, Giang Truong Le, Thang Quang Phan, Hanh Thi Duong, Thien Thanh Lam Tran, Trung Quang Nguyen, Minh Tue Thi Hoang, Tuyen Van Nguyen. Occurrence and ecological risk assessment of organophosphate esters in surface water from rivers and lakes in urban Hanoi, Vietnam. 2023. Chemosphere, Vol. 331, page138805. [12]. Ha Thu Trinh, Dung Anh Truong, Hanh Thi Duong, Thuy Minh Bui, Minh Tue Thi Hoang, Phuong Thu Thi Nguyen, Cuc Thi Dinh, Tuyen Van Nguyen, Lan Thu Thi Tran, Nga Thanh Thi Nguyen, Giang Truong Le. Investigation of urinary metabolites of organophosphate esters in Hanoi, Vietnam: Assessment exposure and estimated daily intake. 2024. Archives of Environmental Contamination and Toxicology. Vol. 86, pages 335–345. b) Các bài báo đăng trên tạp chí quốc gia thuộc danh mục Scopus: [1]. Giang H Le, Duong A Thanh, Pham TH My, Trang TT Pham, Trang TT Quan, Quan Minh Nguyen, Quoc Anh Ngo, Synthesis of magnesium hydroxide powder and dry powders for application in extinguishing petroleum fires, Vietnam Journal of Chemistry, 62(S1), (2024), 68-75, Scopus, Q3. [2]. Ho Nguyen Hoang, Duong Thi Hanh, Le Song Ha, Nguyen Thanh Duong, Trinh Thu Ha. Current situation and health risk assessment of acetaminophen and chlorpheniramine maleate in urban house dust from Hanoi, Vietnam. 2022. Vietnam Journal of Chemistry, Tập 60 (1), trang 116-122. [3]. Hoang Thi Tue Minh, Duong Thi Hanh, Phan Quang Thang, Trinh Thu Hà. Occurrence and human exposure risk assessment of brominated and organophosphate flame retardants in indoor dust in Ha Noi, Viet Nam. 2023. Vietnam Journal of Science and Technology, Tập 61 (4), trang 666-680. [4]. Hoang Nguyen Ho, Ha Thu Trinh, Manh Duy Tran, Hanh Thi Duong, Cuc Thi Dinh. Current situation and health risk assessment of neonicotinoids insecticides in urban indoor dust from HaNoi, VietNam. 2023. Vietnam Journal of Science and Technology, Tập 61 (6), trang 1027-1037. c) Các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước: [1]. Le Ha Giang, Dương Anh Thanh, Phạm Thị Hà My, Phạm Thị Thu Trang, Quản Thị Thu Trang, Nguyễn Hà Thanh, Phạm Thế Chính, Nguyễn Văn Chiến, Ngô Quốc Anh, Tổng hợp gel compozit nhạy nhiệt chứa hydrogel nano compozit ứng dụng để dập tắt đám cháy loại A, TNU Journal of Science and Technology, 228(10),(2023), 296-303. [2]. Nguyễn Ngọc Tùng, Trịnh Tuấn Hưng, Trần Thị Thương, Hoàng Minh Tạo, Nguyễn Thị Hoài Thu, Bùi Quang Minh, Nguyễn Quang Trung (2023), Phân tích thành phần khí độc hại hình thành từ quá trình cháy của vải cotton chống cháy. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 29(2), 1–7. [3]. Nguyễn Ngọc Tùng, Trịnh Tuấn Hưng, Hoàng Minh Tạo, Nguyễn Thị Hoài Thu, Bùi Quang Minh, Nguyễn Quang Trung (2023), Đánh giá tính chất chống cháy của vải sợi cotton xử lý bằng dung dịch chiết từ vỏ dưa hấu. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 29(4), 33–39. [4]. Nguyễn Thị Hạnh, Hắc Thị Nhung, Lê Nhật Thuỳ Giang, Hoàng Mai Hà, Nguyễn Văn Tuyến. Nghiên cứu tổng hợp nano kẽm borate và đánh giá khả năng chống cháy của tổ hợp nano kẽm borate/phosphor đỏ/graphite giãn nở trên nền nhựa HDPE. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam – B, 2024, 66, 1B, 56-61. Doi.org: 10.31276/VJST.66(1).56-61. [5]. Trịnh Đức Công, Nguyễn Linh Chi, Nguyễn Hà Thanh, Đặng Thị Tuyết Anh, Bàn Văn Phúc, Hoàng Mai Hà, Trần Quang Vinh, Lê Nhật Thùy Giang, Nguyễn Thị Quỳnh Giang, Nguyễn Văn Tuyến. Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất DOPO ứng dụng chế tạo compozit chống cháy trên nền epoxy. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, 2024, 40, 1, 105-115. doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.5605. [6]. Nguyễn Thị Thu Phương, Đoàn Thị Bích Hòa, Ngô Thị Lan, Nguyễn Hà Thanh, Đỗ Thái Anh, Lê Nhật Thùy Giang, Nguyễn Văn Tuyến, Trịnh Thu Hà. Phân tích chất chống cháy cơ phosphate trong vải bọc nội thất và đánh giá rủi ro tới sức khỏe con người. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Công nghiệp Hà Nội, 2023, 59, 6C, 128-132. [7]. Trương Công Doanh, Vũ Minh Tân, Hồ Thị Oanh, Hắc Thị Nhung, Hoàng Mai Hà, Preparation and charaterization of flame retardant nanocomposite based on polyvinyl chloride, Journal of Science and Technology, 57(2), 2021, 115-121. [8]. Truong Cong Doanh, Hac Thi Nhung, Nguyen Thi Hanh, Nguyen Thi Thu Hien, Doan Tien Dat, Vu Minh Tan, Hoang Mai Ha, Synthesis of Nanoplatelet Zinc Borate and its Combination with Expandable Graphite and Red Phosphorus as Flame Retardants for Polypropylene, VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, 38(3), 2022, 86-96. DOI: 10.25073/2588-1140/vnunst.5402 [9]. Nguyễn Thị Nhiệm, Đoàn Thị Hải, Hắc Thị Nhung, Hoàng Mai Hà, Nguyễn Văn Tuyến, Ngô Quốc Anh và Trần Quang Vinh. Nghiên cứu hình thái, cấu trúc và tính chất của vật liệu ammonium polyphosphate được bao bọc bởi nhựa ure–melamine–formaldehyde và khả năng ứng dụng chế tạo compozit có khả năng chống cháy trên nền nhựa polypropylene. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 66(8), 2024, 13-18. [10]. Trương Anh Dũng, Nguyễn Thị Thu Phương, Mai Thị Huyền Thương, Đoàn Hà Phương, Đoàn Bích Hòa, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Hạnh, Trịnh Thu Hà. Đánh giá rủi ro của chất chống cháy tributyl phosphate (TBP) đối với hệ sinh thái trong một số hồ tại Hà Nội, Việt Nam. 2023. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tập 59 (1) trang 116-120. [11]. Trịnh Thu Hà, Đinh Thị Cúc, Đoàn Hà Phương, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Phương, Dương Thị Hạnh. Xác định chất chống cháy tris-(2-chloroethyl) phosphate (TCEP) và tris(2-butoxyethyl) phosphate (TBEP) trong vải rèm polyester. 2023. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tập 59 (6A), trang 98-102. [12]. Trinh Thu Ha, Truong Anh Dung, Nguyen Khanh Linh, Nguyen Thi Thu Phuong, Duong Thanh Anh, Nguyen Viet Toan, Nguyen Quynh Hoa, Tran Thi Thu Lan, Duong Thi Hanh. Levels and human health risk of polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs) in indoor dust in Hanoi, Vietnam. 2023. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tập 59 (6B), trang 109-115. c) Hội nghị: [1]. Nhung Hac Thi, Truong Cong Doanh, Hoang Van Toan, Doan Tien Dat, Ho Thi Oanh, Nguyen Duc Tuyen, Quang Vinh Tran, Mai Ha Hoang, Synergistic Effect of Melamine Cyanurate, Magnesium Hydroxide, and Red Phosphorus on the Fire Resistance of the Intumescent Flame-Retardant Polypropylene Composite, International Scientific Conference on Current Prospects and Challenges in Chemistry (PCC2023) d) Sách giáo trình/tham khảo: [1]. Lê Trường Giang, Trịnh Thu Hà (cb), Dương Thị Hạnh, Hoàng Thị Tuệ Minh, Trương Anh Dũng, Trần Thị Thu Lan, Hoàng Mai Hà. Chất chống cháy cơ phốt pho trong môi trường. Sách tham khảo, Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, ISBN: 978-604-357-228-5. (2023). [2]. Nguyễn Ngọc Tùng, Nguyễn Quang Trung, sách giáo trình “Chất dẻo và hỏa hoạn: Hệ thống quy chuẩn và tiêu chuẩn liên quan đến phòng cháy và các phương pháp xử lý sau đám cháy”. 2. Sở hữu trí tuệ a, Bằng sáng chế: [1]. Quy trình chế tạo cao su etylen propylen dien monome có khả năng chống cháy và cơ tính được cải thiện. Đơn đăng ký số 2-2022-00465. Đơn đã được chấp nhận đơn hợp lệ (quyết định số 109020/QĐ-SHTT, cấp ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Cục sở hữu trí tuệ). [2]. Dẫn xuất của DOPO và tổ hợp chống cháy trên nền epoxy bao gồm dẫn xuất này. Số đơn 1-2023-07845. Quyết định v/v chấp nhận đơn hợp lệ số 3341/QĐ-SHTT.IP ngày 12/01/2024. b, Giải pháp hữu ích: [1]. Quy trình sản xuất vật liệu gel để ngăn chặn và dập tắt đám cháy và vật liệu gel thu được từ phương pháp này: Đã được chấp nhận đơn hợp lệ theo quyết định số 39587/QĐ-SHTT.IP 07/06/2023. [2]. Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích Số 3745 được cấp theo Quyết định số 107411/QĐ-SHTT ngày 12/09/2024 của Cục Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và Công nghệ. 10.3. Các sản phẩm cụ thể (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ): [1]. 10 Kg SAPNB làm nguyên liệu pha chế VH-GEL01 chữa cháy và phục vụ công tác thử nghiệm, còn lại 2kg. [2]. 10 Kg TS-AA-AMPS/APP làm nguyên liệu pha chế VH-GEL02 chữa cháy và phục vụ công tác thử nghiệm, còn lại 2kg . [3]. 200 L dung dịch gel chữa cháy gốc nước, ký hiệu VH-GEL01. [4]. 200 L dung dịch gel chữa cháy gốc nước, ký hiệu VH-GEL02. [5]. 100 L SAPHP01 dạng huyền phù dùng pha chế VH-GEL01, ký hiệu VH-SAPHP01 chứa hàm lượng SAPNB tương đương 30 kg. [6]. 70 L SAPHP02 dạng huyền phù dùng pha chế VH-GEL02, ký hiệu VH-SAPHP02 chứa hàm lượng TS-AA-AMPS/APP tương đương 22,4 kg. [7]. 02 kg sản phẩm sợi vải xử lý bằng phụ gia hóa học. [8]. 02 kg sản phẩm sợi vải xử lý bằng phụ gia kích thước nano. [9]. 5 m2 sản phẩm vải chống cháy gia công từ sợi xử lý bằng phụ gia hóa học. [10]. 5 m2 sản phẩm vải chống cháy gia công từ sợi xử lý bằng phụ gia kích thước nano. [11]. 10 bộ sản phẩm quần áo chống cháy trên nền sợi cellulose chống cháy. [12]. Vỏ măng xông quang 24FO : 140 cái [13]. Táp lô điện: 200 cái [14]. Phụ gia dùng chế tạo compozit có khả năng chống cháy * 15 kg phụ gia dùng chế tạo compozit có khả năng chống cháy (MH+RP)cast có các đặc tính kỹ thuật sau: Kích thước hạt: +100 mesh; Hàm lượng magie hydroxit: 58,2 wt%; Hàm lượng phốt pho đỏ: 38,8 wt%; Hàm lượng canxi stearate: 3,0 wt%. * 10 kg phụ gia dùng chế tạo compozit có khả năng chống cháy APP@PEI có các đặc tính kỹ thuật sau: Kích thước hạt: +100 mesh; Hàm lượng Ammonium polyphosphate (APP): 93,2 wt%; Hàm lượng polyethyleneimine (PEI): 6,8 wt% [15]. 15 kg graphit có khả năng giãn nở nhiệt có các đặc tính kỹ thuật sau: Kích thước hạt: +100 mesh; Tỷ lệ giãn nở: 240 mL/g; pH: 6,8. [16]. 30 m2 tấm lợp cách nhiệt có khả năng chống cháy trên nền polyurethane: Khả năng chống cháy theo phương pháp UL-94: V-0; Chỉ số oxi giới hạn (LOI): 28,2%; Tỷ trọng: 45,1 kg/m3; Tỷ suất truyền nhiệt: 0,026 Kcal/m.h.oC (ST); Độ bền nén: 0,312 MPa. [17]. 22 m2 tấm nhựa nhiệt dẻo có khả năng chống cháy trên nền polypropylene có các đặc tính kỹ thuật sau: Khả năng chống cháy theo phương pháp UL-94: V-0; Chỉ số oxy giới hạn (LOI): 27,2%; Độ bền va đập: 20,16 KJ/m2; Độ bền uốn: 29,55 MPa; Độ bền uốn: 22,95 MPa. [18]. 21 m2 tấm cao su có khả năng chống cháy trên nền cao su etylen propylen dien monome có các đặc tính kĩ thuật sau: Khả năng chống cháy theo phương pháp UL-94: V-0; Chỉ số oxy giới hạn (LOI): 44,3 %; Độ bền kéo đứt: 7,52 Mpa; Độ giãn dài khi đứt: 311,5 %; Độ cứng theo Shore A: ≥ 87. 11.4. Các sản phẩm khác [1]. 02 quy trình công nghệ chế tạo gel chữa cháy, 02 quy trình chế phẩm gel chữa cháy quy mô pilot. [2]. 03 quy trình chế tạo sợi và vải sợi gốc cellulose chống cháy, cùng 01 tiêu chuẩn cơ sở đối với sợi và vải sợi gốc cellulose chống cháy. [3]. 01 quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite chống cháy trên nền nhựa acrylonitrin butadien styren MB40FRABS quy mô 50 kg/mẻ. [4]. 01 quy trình chế tạo vật liệu nanocomposite chống cháy trên nền nhựa polyethylene MB40FRHDPE quy mô 50 kg/mẻ. [5]. 01 quy trình công nghệ chế tạo mẫu vỏ măng xông quang 24F0 từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRABS trên nền nhựa ABS và trên nền nhựa PC/ABS. [6]. 01 quy trình công nghệ chế tạo táp lô điện từ vật liệu nanocomposite chống cháy MB40FRHDPE trên nền nhựa PE. [7]. Quy trình công nghệ chế tạo tấm lợp cách nhiệt có khả năng chống cháy có quy mô 100 m2/ mẻ. [8]. 01 quy trình công nghệ chế tạo tấm nhựa nhiệt dẻo có khả năng chống cháy có quy mô 20 m2/ mẻ. [9]. 01 quy trình công nghệ chế tạo tấm cao su có khả năng chống cháy có quy mô 20 m2/mẻ. [10]. 01 quy trình phân tích các chất chống cháy brom mới (NBFRs) trong bụi không khí trong nhà. [11]. 01 Quy trình phân tích các chất chống cháy phốt pho (OPFRs) trong mẫu bụi trong nhà. [12]. 01 quy trình phân tích các chất chống cháy brom mới (NBFRs) trong nước. [13]. 01 quy trình phân tích các chất chống cháy phot pho (OPFRs) trong nước. [14]. 01 quy trình phân tích các chất chống cháy phốt pho (OPFRs) trong mút xốp của nội thất bọc. [15]. 01 quy trình phân tích chất chống cháy phốt pho (OPFRs) trong vải của nội thất bọc. [16]. 01 bộ số liệu về các loại và hàm lượng các chất chống cháy trong bụi không khí trong nhà ở khu vực đô thị của Việt Nam. [17]. 01 bộ số liệu về các loại chất chống cháy và mức nồng độ trong nước ở khu vực đô thị của Việt Nam. Đào tạo sau Đại học [1]. Thạc sĩ Hà Ngọc Linh đã bảo vệ luận văn và nhận bằng thạc sĩ chuyên ngành hóa phân tích tại trường Đại học Khoa học Thái Nguyên. [2]. Học viên cao học được hỗ trợ đào tạo, đã có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp Bằng Thạc sỹ ngày 08/08/2023. [3]. Thạc sỹ đã cấp bằng thạc sĩ hóa phân tích số hiệu THS. 00665 Thái nguyên ngày 11/9/2023. [4]. Nguyễn Thị Hạnh, đã nhận bằng tiến sĩ, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. [5]. Hắc Thị Nhung, đang là NCS năm thứ 2, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. [6]. Trương Công Doanh, đang là NCS năm thứ 3, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. [7]. TS. Hoàng Thị Tuệ Minh, đã được công nhận Tiến sĩ (đang chờ nhận bằng), Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CNVN. [8]. ThS. Nguyễn Văn Hào, đã nhận bằng thạc sĩ, Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CNVN. [9]. ThS. Hà Thị Hồng, đã nhận bằng thạc sĩ, Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CNVN. [10]. ThS.Nguyễn Thị Thanh Nga, đã nhận bằng thạc sĩ, Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CNVN. [11]. ThS.Nguyễn Thị Tâm, đã bảo vệ luận văn thạc sĩ và đang chờ nhận bằng, Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CNVN. [12]. ThS. Bùi Minh Thúy, đã bảo vệ luận văn thạc sĩ và đang chờ nhận bằng, Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CNVN. |