Thông tin Đề tài
Tên đề tài | Nghiên cứu thành phần lipid và khảo sát hoạt tính sinh học của lớp chất lipid của các sinh vật biển trong chuyến khảo sát tàu “Viện sỹ Oparin” lần thứ 7 trong vùng biển Việt Nam |
Mã số đề tài | QTRU02.11/21-22 |
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) | Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên |
Cơ quan phối hợp | Viện Hóa sinh hữu cơ Thái bình dương (PIBOC) |
Thuộc Danh mục đề tài | Nhiệm vụ Hợp tác Quốc tế |
Họ và tên | GS. TS. Phạm Quốc Long và TS. Pavel Dmitrenok |
Thời gian thực hiện | 01/04/2021 - 30/06/2024 |
Tổng kinh phí | 1.000 triệu đồng |
Xếp loại | Xuất sắc |
Mục tiêu đề tài | - Xây dựng bộ dữ liệu về lipid và khảo sát hoạt tính sinh học của lipid các mẫu sinh vật biển thu được bằng tàu khảo sát Akademik Oparin lần thứ 7 trong vùng biển Việt Nam
|
Kết quả chính của đề tài | - Về khoa học:
|
Những đóng góp mới | - Nhiệm vụ đã thực hiện nghiên cứu lipid 33 mẫu sinh vật biển thu được trong chuyến khảo sát bằng tàu Oparin lần thứ 7 trên vùng biển Việt Nam. Các mẫu bao gồm 7 mẫu san hô, 7 mẫu thân mềm, 8 mẫu rong biển, 6 mẫu da gai và 5 mẫu hải miên. Các mẫu được định tên phân loại và lưu trữ tiêu bản. Đã thực hiện chiết lipid tổng, xác định hàm lượng lipid tổng 33 mẫu. Thực hiện phân tích và thu được toàn bộ số liệu về thành phần và hàm lượng các lớp chất trong lipid tổng, thành phần và hàm lượng các axit béo của toàn bộ 33 mẫu sinh vật biển. Thu được kết quả về thành phần và hàm lượng các lớp chất phospholipid của 26/33 mẫu sinh vật biển. Nhận dạng được 23 dạng phân tử phospholipid của mẫu hải sâm Thelenota ananas bao gồm 14 dạng phân tử PE, 5 dạng phân tử PC, 3 dạng phân tử PS và 1 dạng phân tử PI; lớp chất axit phosphotidic PA mẫu Cầu gai Tripneustes gratila, xác định được 11 dạng phân tử, trong đó có 5 dạng phân tử đã xác định được các thành phần acyl/alkyl. Sau khi xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc không gian ba chiều của các chất nghiên cứu và nghiên cứu tài liệu xác định đích thụ thể và tối ưu hóa cấu trúc tinh thể của enzyme S. aureus Gyrase, đã thực hiện mô phỏng dự đoán ái lực liên kết và tìm hiểu cơ chế liên kết giữa các đầu phân cực của phospholipid với đích thụ thể enzyme S. aureus Gyrase. Kết quả cho thấy, ái lực liên kết của PI với đích thụ thể mạnh hơn rõ rệt so với các đầu phân cực khác gồm PS, PE, PC. 33 mẫu dịch chiết lipid đã được thử hoạt tính, cho thấy 4/7 mẫu cặn chiết mẫu San hô, 5/8 mẫu Rong cỏ, 1/6 mẫu Da gai và 2/5 mẫu Hải miên biểu hiện hoạt tính ức chế đối với cả 2 dòng tế bào ung thư gan và ung thư vú 2/8 mẫu Rong Biển, 1/6 mẫu Da gai biểu hiện hoạt tính kháng từ 1 đến 4 chủng vi sinh vật, đặc biệt mẫu rong đỏ Amphiroa fragilissima biểu hiện hoạt tính kháng 4 chủng vi sinh vật kiểm định với nồng độ thử nghiệm mẫu ban đầu là 200g/ml và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trong khoảng 150 đến 200 g/ml.
*** Sản phẩm cụ thể giao nộp:
|
Kiến nghị | Chủ nhiệm nhiệm vụ và nhóm thực hiện nhiệm vụ mong muốn được tiếp tục thực hiện theo hướng nghiên cứu này trong giai đoạn tiếp theo.
|
Ảnh nổi bật đề tài | |