Về khoa học: - Có hồ sơ khoa học và nhân nuôi được 06 chủng vi tảo biển bao gồm 04 chủng vi tảo dị dưỡng Schizochytrium limacinum NT4, Aurantiochytrium mangrovei BT3, Thraustochytrium aureum BT6, Thraustochytrium striatum BT12, và 02 chủng vi tảo quang tự dưỡng là Thalassiosira weissflogii KH7 và Nannochloris atomus NT12 cung cấp sinh khối cho nghiên cứu các hợp chất thứ cấp. - Phân lập và xác định cấu trúc của 71 hợp chất với 48 cấu trúc khác nhau từ 06 chủng vi tảo biển được lựa chọn nghiên cứu trong đó có 19 hợp chất từ chủng vi tảo dị dưỡng Schizochytrium limacinum NT4, 15 hợp chất từ chủng vi tảo dị dưỡng Aurantiochytrium mangrovei BT3, 11 hợp chất từ chủng vi tảo dị dưỡng Thraustochytrium aureum BT6, 12 hợp chất từ chủng vi tảo dị dưỡng Thraustochytrium striatum BT12, 06 hợp chất từ chủng vi tảo quang tự dưỡng Thalassiosira weissflogii KH7 và 08 hợp chất từ chủng vi tảo dị dưỡng Nannochloris atomus NT12. Trong đó có 02 hợp chất mới là AMHG5 từ chủng A. mangrovei BT3 và TWE8 từ chủng T. weissflogii KH7. Trong số đó có 21 hợp chất thể hiện ít nhất một trong số các hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, gây độc tế bào, giảm hàm lượng lipid và ức chế enzyme α-glucosidase. - Đã đánh giá tác dụng giảm lipid của các cặn chiết và một số chất phân lập từ các chủng vi tảo nghiên cứu. Kết quả sàng lọc được 12 cặn chiết và 2 chất sạch có tác dụng làm giảm lipid trên mô hình tế bào HepG2. Xác định được cơ chế của 2 chất sạch tiềm năng gồm (24R)-4α-methylstigmasta-7,22-dien-3β-ol (AME1) phân lập từ loài A. mangrovei BT3 và cycloartenol (TSH3.1) phân lập từ loài T. striatum BT12 có tác dụng giảm lipid cao trên mô hình tế bào. - Đã đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các cặn chiết và các chất đã phân lập từ các loài vi tảo. Kết quả cho thấy tất cả các cặn chiết và 19 chất thử nghiệm đều thể hiện hoạt tính ít nhất trên 1 chủng vi sinh vật kiểm định. - Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các cặn chiết và các chất đã phân lập từ các loài vi tảo trên 4 dòng tế bào ung thư A549, HepG2, MCF7 và LNCaP, kết quả cho thấy chỉ có 3 cặn chiết (AME, AMH1, TWE) và 5 hợp chất (AME8, AMHG7, SLHG7, SLEG7, SLHG2) thể hiện hoạt tính ở mức độ yếu và rất yếu. - Đã đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các cặn chiết và chất sạch phân lập từ chủng vi tảo Thraustochytrium aureum BT6. Kết quả cho thấy cặn chiết TAH thể hiện hoạt tính với IC50 là 48,22±1,94 µg/mL, ba hợp chất TAE15, TAE8 và TAE11 thể hiện hoạt tính với IC50 lần lượt là 26.86±0.29, 7.96±0.75 và 234.4±3.39 µg/mL. |