Thông tin Đề tài

Tên đề tài Điều tra, xây dựng mô hình giám sát rác thải biển và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng ven biển Nam Trung Bộ
Mã số đề tài UQSNMT.02/21-22
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Địa lý
Thuộc Danh mục đề tài Nhiệm vụ KHCN ủy quyền thực hiện tại Viện HLKHCNVN
Họ và tên Dương Thị Lịm
Thời gian thực hiện 01/01/2021 - 31/12/2023
Tổng kinh phí 3.500 triệu đồng
Xếp loại Đạt loại B
Mục tiêu đề tài

- Xác định được nguồn phát sinh và định lượng được rác thải biển tại một số điểm du lịch vùng ven biển Nam Trung Bộ.
- Xây dựng được mô hình giám sát rác thải biển tại vùng ven biển Nam Trung Bộ (thí điểm tại một địa phương cụ thể).  
- Đề xuất được một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng ven biển Nam Trung Bộ.

 

Kết quả chính của đề tài

- Về khoa học:
Nhiệm vụ đã điều tra và xác định nguồn gốc của rác thải biển tại khu vực ven biển vùng Nam Trung Bộ (Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn). Xác định nguồn gốc địa lý của rác thải biển cho thấy, khoảng 80% số lượng so với tổng số lượng rác thải biển trong khu vực có nguồn gốc lục địa, khoảng 20% số lượng so với tổng số lượng rác thải biển có nguồn gốc trên biển; Xác định nguồn gốc của rác thải biển theo lĩnh vực ngành nghề, nguồn gốc rác thải biển tuân theo thứ tự thủy sản>công cộng>không rõ nguồn gốc>vận chuyển>y tế>trái phép. Trong đó, rác thải có nguồn gốc từ thủy sản (43%), công cộng (34%) so với tổng số lượng rác thải biển, chiếm số lượng lớn rác thải biển trong khu vực. Điều tra đánh giá hiện trạng ô nhiễm rác thải biển khu vực ven biển Nam Trung Bộ với 21 đơn vị thu mẫu, 01 cửa sông. Mật độ rác thải trên các bãi biển trong khu vực nằm trong khoảng từ 0,005 -1,054n/m2 và các bãi biển được đánh giá là sạch so với các khu vực khác trong nước và trên thế giới. Rác thải nhựa chiếm thành phần chính so với tổng rác thải biển (97%), các thành phần còn lại gồm: cao su, dệt may, kim loại, giấy, thủy tinh và các loại khác chiểm tỷ lệ nhỏ còn lại. Rác có kích thước macro và meso chiếm thành phần chủ yếu, khoảng hơn 99% so với tổng số lượng rác thải biển. Tổng số lượng rác thải quan sát tại khu vực Cửa Sông Hàn là 446 đơn vị rác, với mật độ từ 500 – 1875n/km2, mật độ rác thải nổi ở khu vực cửa sông có xu hướng tăng cao vào mùa khô, giảm vào mùa mưa.
Xây dựng mô hình giám sát rác thải biển thí điểm tại khu vực Đà Nẵng với các thông tin cụ thể sau: Tính toán sự lan truyền của rác thải bằng phao đo quỹ đạo trôi của khối nước chứa rác kết hợp với phần mềm tính toán DELFT3D xác định vị trí xây dựng mô hình giám sát (vị trí tập trung của rác thải biển). Vị trí đơn vị thu mẫu giám sát rác thải biển KV1 có tọa độ 4 điểm (16.0738, 108.18677; 16.07362, 108.18771; 16.07384, 108.18774; 16.07402, 108.18684) thuộc bãi Vịnh Đà Nẵng có chiểu dài dọc theo bãi biển 100 m, chiều rộng bãi 25 m; Thời gian thu mẫu được thực hiện vào 02 mùa (mùa mưa vào tháng 12, mùa khô vào tháng 7), thời gian cho 1 đợt thu mẫu kéo dài từ 3-7 ngày (trong trường hợp gặp thời tiết xấu có thể thu mẫu bổ sung trong thời gian gần nhất); Đã lập được Danh mục rác thải biển cho khu vực Đà Nẵng (sử dụng cho các kỳ giám sát tiếp theo); Kích thước rác được giám sát có chiều dài lớn nhất là 0,5 cm; Đã xây dựng hướng dẫn đánh giá/kiểm soát chất lượng cho việc giám sát rác thải biển tại khu vực nghiên cứu; Dự toán ngày công lao động và các dụng cụ, thiết bị cần thiết cho quá trình giám sát.
Để giảm thiểu ô nhiễm rác thải biển, các địa phương vùng ven biển Nam Trung Bộ cần thực thi, chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Cần xây dựng kế hoạch hành động giảm thiểu ô nhiễm rác thải tại địa phương, đặc biệt quan tâm chú trọng đến giải pháp quản lý rác thải rắn trong lĩnh vực thủy sản, đô thị, nâng cao nhận thức của người dân về tác hại rác thải biển với hệ sinh thái, kinh tế - xã hội.
- Về ứng dụng: Có thể ứng dụng Mô hình giám sát rác thải biển khu vực Đà Nẵng để giám sát hiện trạng rác thải biển khu vực Đà Nẵng và đánh giá xu hướng của rác thải trong môi trường biển.

Những đóng góp mới

Nhiệm vụ đã kết hợp giữa phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu hiện trạng rác thải biển với mô hình tính toán sự lan truyền rác thải biển để xây dựng Mô hình giám sát rác thải bãi biển đầu tiên ở trong nước.

*** Sản phẩm cụ thể giao nộp:
- Các bài báo công bố (liệt kê):
1) Dương Thị Lịm, Đào Đình Châm, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Huế, Đặng Trần Quân, Nguyễn Thị Hương Thúy, Trần Thu Thủy, Trịnh Thị Minh Trang, Phạm Thị Dung, Đào Ngọc Nhiệm, Nguyễn Quang Bắc, Dương Công Điển, 2023. Macro- and meso- marine debris on beaches in Khanh Hoa province, Vietnam: density, composition, and pollution indicators. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 23(4), 387-396.
2) Dương Thị Lịm, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Huế, Đặng Trần Quân, Trịnh Minh Trang, Nguyễn Thị Hương Thúy, Trần Thu Thủy, Trịnh Thị Minh Trang, Phạm Thị Dung, Nguyễn Trung Kiên, Đào Ngọc Nhiệm, Nguyễn Quang Bắc, 2023. Origin of marine litters at sandy beaches: Outdated aquaculture causing the pollution. International Journal of Engineering Technology Research & Management, Vol 07. Issue 05, 133-141.
- Các sản phẩm cụ thể (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ)
1) Báo cáo nguồn gốc, mức độ tích lũy rác thải biển tại một số điểm du lịch vùng ven biển Nam Trung Bộ - Lưu giữ tại Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2) Bộ số liệu hiện trạng chất lượng nước tại một số điểm du lịch vùng ven biển Nam Trung Bộ.    
3) Bộ số liệu phân loại về đặc tính tính chất, số lượng, khối lượng của rác thải biển tại một số điểm du lịch vùng ven biển Nam Trung Bộ.    
4) Mô hình giám sát rác thải biển tại 01 bãi biển (Đà Nẵng).    
5) Bản đồ hiện trạng phân bố rác thải biển tại một số điểm du lịch vùng ven biển Nam Trung Bộ tỷ lệ 1:10000 (theo hai mùa).

Ảnh nổi bật đề tài
1722934135571-dtlim.jpg