Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu thành phần loài và bước đầu khảo sát thành phần hóa học của loại Rêu tản (Marchantiophyta) và Rêu sừng (Anthocerotophyta) ở vùng núi phía Bắc Việt Nam
Mã số đề tài KHCBTĐ.02/21-23
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Thuộc Danh mục đề tài Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hoá học, Khoa học sự sống, Khoa học trái đất và Khoa học biển giai đoạn 2017-2025
Họ và tên PGS.TS. Nguyễn văn Sinh
Thời gian thực hiện 01/01/2021 - 31/12/2023
Tổng kinh phí 1.500.000.000 đồng
Xếp loại Đạt loại B
Mục tiêu đề tài

Xác định được thành phần loài Rêu tản và Rêu sừng ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Xác định được thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một loài Rêu tản

Kết quả chính của đề tài

-    Về khoa học: Đã xác định được thành phần loài Rêu tản và Rêu sừng vùng núi phía Bắc Việt Nam. Đã xác định được thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài rêu tản Porella perrottetiana (Mont.) Trevis. Đã phát hiện và công bố được 1 loài mới cho khoa học (Gymnomitrion vietnamicum Bakalin et Vilnet).
-    Về ứng dụng: Đã xây dựng được 2 bộ mẫu với tổng số 738 mẫu Rêu tản và Rêu sừng. Một bộ mẫu gồm 350 mẫu của 146 loài và gồm các mẫu từ các tỉnh Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Thanh Hóa và Nghệ An. Bộ mẫu thứ hai gồm 388 mẫu vật của 170 loài và gồm các mẫu từ các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Cạn và Lai Châu. Một cơ sở dữ liệu đã được tạo cho 738 mẫu, chứa thông tin về vị trí địa lý, độ cao, vị trí và môi trường sống tại nơi mỗi mẫu vật được thu thập.

 

Những đóng góp mới

Nghiên cứu này đưa ra bức tranh đầy đủ hiện nay về thành phần loài Rêu tản và Rêu sừng vùng núi phía Bắc Việt Nam. Sáu bài báo (một trên tạp chí Scopus và 4 trên tạp chí SCIE), hai bộ sưu tập mẫu gồm 738 mẫu rêu tản và rêu sừng cùng các dữ liệu của chúng là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về Rêu tản và Rêu sừng ở Việt Nam. Đề tài cũng cung cấp dữ liệu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài rêu tản Porella perrottetiana (Mont.) Trevis.

 

*** Sản phẩm cụ thể giao nộp:
- Các bài báo đã công bố (liệt kê):
[1]    Vadim Bakalin, Van Sinh  Nguyen, Ksenia Klimova, Daniil Bakalin, Hung Manh Nguyen (2021): Where and how many new additions to the liverwort flora of Vietnam may be found? The Bryologist, 124(3): 391-402. (ISSN: 0007-2745). (DOI: 10.1639/0007-2745-124.3.391) SCIE
[2]    Vadim A. Bakalin, Ksenia G. Klimova, Van Sinh Nguyen, Daniil A. Bakalin & Seung Se Choi (2022): Liverwort oil body diversity in Pacific Asia. Arctoa, 30: 219-346 (ISSN: 0131-1379). (http://arctoa.ru/ru/Archive-ru/30_2/Arctoa_30_219_346www.pdf) Scopus
[3]    Vadim Bakalin, Anna Vilnet, David Long, Ksenia Klimova, Yulia Maltseva, Van Sinh Nguyen & Wen Zhang Ma (2022): On two species of Gymnomitrion (Gymnomitriaceae, Marchantiophyta) in the Eastern Sino-Himalaya. Phytotaxa, 533(2): 117-136. Magnolia Press. (ISSN: 1179-3155). (https://doi.org/10.11646/phytotaxa.533.2.1) SCIE
[4]    Vadim A. Bakalin, Yulia D. Maltseva, Ksenia G. Klimova, Van Sinh Nguyen, Seung Se Choi, Aleksey V. Troitsky (2022): The systematic position of puzzling Sino-Himalayan Lophocolea sikkimensis (Lophocoleaceae, Marchantiophyta) is identified. PhytoKeys, 206: 1-24. Pensoft Publishers. (ISSN: 1314-2011). (doi: 10.3897/phytokeys.206.84227) SCIE
[5]    Vadim Bakalin, Anna Vilnet, Ksenia Klimova, Van Sinh Nguyen & Seung Se Choi (2023): Gymnomitrion vietnamicum (Gymnomitriaceae, Marchantiophyta) - a new species from North Indochina. Phytotaxa, 616(1):047–059. Magnolia Press. (ISSN: 1179-3155). (https://doi.org/10.11646/phytotaxa.616.1.3) SCIE
[6]    Tran Van Chien*, Nguyen The Anh, Tran Van Loc, Tran Van Sung, Tran Thi Phuong Thao, Vadim Bakalin, Nguyen Hung Manh & Nguyen Van Sinh* (2023), A new sacculatane diterpenoid and a new oplopanone sesquiterpenoid from Porella perrottetiana (Mont.) Trevis. collected in Sapa, Vietnam. Natural Product Research : https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1080/14786419 .2023.2288680.
- Các bằng sáng chế, giải pháp hữu ích (liệt kê): Không
- Các sản phẩm cụ thể (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ): Hai bộ mẫu gồm tổng số 738 mẫu Rêu tản và Rêu sừng; Bộ dữ liệu gồm 738 bản ghi cho các mẫu tiêu bản và 281 ảnh hình thái; Báo cáo đa dạng loài rêu tản và rêu sừng vùng núi phía Bắc Việt Nam; Báo cáo thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài rêu tản (Porella perrottetiana (Mont.) Trevis). Tất cả các sản phẩm đang được lưu tại Phòng Sinh thái thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

Ảnh nổi bật đề tài
1718251020315-nvsinh1.jpg