Kết quả chính của đề tài |
- Về khoa học: - Thu thập thành công thông tin hồ sơ bệnh án, các chỉ số hóa sinh và tách chiết thành công DNA tổng số và huyết tương từ máu của nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm cá thể khỏe mạnh. - Đã xác định được các điểm đa hình trên ba gen PSORS1C3, CARD14 và TLR4 bao gồm: • Gen PSORS1C3 xác định thêm được 07 sự thay đổi nucleotide bao gồm: rs887464 G>A, rs11507945 C>T, rs369029873 G>A, rs3130506 C>T, rs3871246 A>G, rs11967629 G>A và +280 G>A ở đầu 5’. Trong số 9 SNP được tìm thấy trên gen PSORS1C3, 4 kiểu gen gồm rs887464 AA, rs11507945 TT, rs11967629 AA và +280 GA trong gen PSORS1C3 có tần số cao hơn đáng kể ở các mẫu bệnh so với nhóm đối chứng. Trong số 09 SNP được tìm thấy, 04 kiểu gen gồm rs887464 AA, rs11507945 TT, rs11967629 AA và +280 GA trong gen PSORS1C3 có tần số cao hơn đáng kể ở các mẫu bệnh (lần lượt là 25,35%, 11,27%, 11,27% và 32.39%) so với nhóm đối chứng (lần lượt là 4.35%, 0%, 0% và 13.04%). Sự phân bố kiểu gen của 09 SNP ngoại trừ SNP rs887464 đều tuân theo định luật cân bằng Hardy-Weinberg (HWE) (p>0,05). • Gen CARD14 đã xác định được thêm 07 vị trí thay đổi nucleotide bao gồm SNP rs11653893 A>G trong vùng intron 20; 02 SNP c.3285+54 C>G và rs376428578 C>A trong vùng intron 21; 01 SNP không đồng nghĩa (nsSNPs) p.T812A/S (c.3150 A>G/T); 03 SNP đồng nghĩa rs189286068 C>T, rs61757652 C>T và rs1486223942 C>T trong vùng exon 21. • Gen TLR4 đã xác định được thêm 08 sự thay đổi nucleotide, bao gồm 04 SNP c.331-428 T>G, c.331-200 G>A, c.331-102 T>A và c.331-1 G>C nằm trong vùng intron 3 và 4 exonic SNPs rs770576183 G>C/A, rs1018673641 A>T, p.L101L (c.371 C>T) và p.S102S (c.376 C>T) trong vùng exon 4. Theo đó, rs1018673641 có thể là một trong những nsSNP có hại nhất trong gen TLR4. Hơn nữa, kiểu gen AT của rs1018673641 có tần suất xuất hiện cao hơn trong các trường hợp (15,5%) so với các cá thể khỏe mạnh - Kết quả xác định lượng cytokine IL-6, IL-17A và TNF-α ở bệnh nhân vảy nến đều cao hơn so với nhóm người khỏe đối chứng. - Có năm kiểu gen đơn bội trong khối 1. Sử dụng kiểu gen đơn bội chung G-G làm tham chiếu, hai kiểu gen đơn bội (A-G và GA-GA) có liên quan đến việc làm tăng nguy cơ mắc bệnh vảy nến (8,45% và 29,6% đối với nhóm bệnh nhân so với 0% và 13,04% đối với nhóm đối chứng, p=0,007 và p=0,029), trong khi một kiểu gen đơn bội khác (GA-G) ít gặp hơn trong các trường hợp so với nhóm chứng (36,96% so với 9,86%, p=0,002). Tổng cộng có sáu loại kiểu gen đơn bội được suy ra trong khối 2, trong đó hai loại kiểu gen đơn bội (CT-AG và T-AG) có liên quan đến việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh vảy nến (19,72% và 16,9% đối với nhóm bệnh nhân so với 28,26% và 26,09% đối với nhóm đối chứng, lần lượt p=0,07 và p=0,063). Khối 3 có 7 kiểu gen đơn bội và kiểu gen đơn bội hoang dã A-C-C được sử dụng làm tham chiếu. Tần số kiểu gen đơn bội của G-T-T trong khối 3 là 11,27% trong các trường hợp, trong khi nó hoàn toàn không có ở nhóm đối chứng (p=0,002). Trong khối 4, có 9 kiểu gen đơn bội. Sử dụng kiểu gen đơn bội kiểu hình Wildtype A-C-C làm tham chiếu, một kiểu gen đơn bội (AG-CT-C) có liên quan đáng kể đến tính nhạy cảm với bệnh vảy nến (43,67% so với 17,4%, p=0,002). |
Những đóng góp mới | - Lần đầu tiên, các kiểu gen đơn bội được tìm thấy trong gen PSORS1C3, CARD14 và TLR4 được báo cáo trong nghiên cứu này. Ba kiểu gen đơn bội (A-G, GA-GA và G-T-T) trong gen PSORS1C3, kiểu gen đơn bội AG-CT-C trong gen CARD14 và kiểu gen đơn bội T-T-T trong gen TLR4 được phát hiện ở tần suất cao hơn ở những bệnh nhân bị bệnh vảy nến so với người khỏe mạnh. * Sản phẩm cụ thể giao nộp: - Các bài báo đã công bố: Association of PSORS1C3, CARD14 and TLR4 genotypes and haplotypes with psoriasis susceptibility Nguyen Thi Thuy Linh1,#, Nguyen Hoang Giang2,#, Nguyen Thi Kim Lien2 , Bui Kieu Trang2 , Do Thi Trang2 , Nguyen Thy Ngoc3 , Vu Xuan Nghia4 , Le Tra My 2 , Can Van Mao5 , Nguyen Huy Hoang1,2 , Nguyen Thi Xuan1,2* 1Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, Ha Noi, Vietnam 2Institute of Genome Research, Vietnam Academy of Science and Technology, Ha Noi, Vietnam 3University of Science and Technology of Hanoi, Vietnam Academy of Science and Technology, Ha Noi, Vietnam 4108 Military Central Hospital, Hanoi, Vietnam 5Department of Pathophysiology, Vietnam Military Medical University, Ha Dong, Hanoi, Vietnam |