Kết quả chính của đề tài | Về khoa học: Đã phân lập và xác định cấu trúc của: + 13 hợp chất từ loài Bọ mắm (Pouzolzia sangainea (Bl.) Meer.): erythro-guaiacylglycerol-ß-O-4'-dihydroconiferyl alcohol (PS1), threo-guaiacylglycerol-ß-O-4'-dihydroconiferyl alcohol (PS2), threo-guaiacylglycerol-ß-O-4'-coniferyl alcohol (PS3), erythro-guaiacylglycerol-ß-O-4'-coniferyl alcohol (PS4), (7'S,8'R,8S)-4,4'-dihydroxy-3,3',5,5'-tetramethoxy-7',9-epoxylignan-9'-ol-7-one (PS5), pouzolignan D (PS6), pouzobistilbene A (PS7), pouzolignan K (PS8), pouzosanoside A (PS9), (7a,8a)-dihydrodehydrodiconiferyl alcohol 9-O-ß-D-glucopyranoside (PS10), (7a,8a)-dihydrodehydrodiconiferyl alcohol 9'-O-ß-D-glucopyranoside (PS11), icariside E3 (PS12), icariside E5 (PS13). + 5 hợp chất từ loài Gắm cọng (Gnetum latifolium): Genetifolin E (GLA1), Isorhapotin (GLA2), (±)-bisisorhapotingenin A (GLA3), Piceid (GLA4), Gnetifolin K (GLA5). Khảo sát hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được, cặn chiết từ 2 loài trên: + Khả năng ức chế sản sinh NO: các cặn chiết etanol, n-hexan, dichlormetan, etyl acetat (GL, GL1, GL2, GL3), các chất (PS1, PS2, PS3, PS4, PS6, PS7, PS8, PS9) đều thể hiện hoạt tính với giá trị IC50 từ 22.47 – 61,2 µg/mL. + Khả năng trung hòa gốc tự do: các cặn chiết GL1, GL2, GL3 đều thể hiện hoạt tính chống oxi hóa rất mạnh với SC50 từ 6,91 ± 8,79 µg/mL. + Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô (CAL27) và dòng tế bào ung thư vú (MDA-MB-321): các chất PS5, PS10, PS11, PS12 và PS13 đều thể hiện hoạt tính ức chế các dòng tế bào thử nghiệm. Về ứng dụng: Cung cấp các bằng chứng khoa học (dữ liệu phổ, kết quả khảo sát hoạt tính) phục vụ các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo. Sản phẩm của đề tài: - Các bài báo đã công bố: + Tạp chí quốc tế: Le Thi Hong Nhung, Phan Thi Quyen, Trinh Thi Thuy, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Hoang Anh, Do Thi Thanh Xuan, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Phan Van Kiem (2020), New Neolignan and Dihydrostilbene Derivatives from Pouzolzia sanguinea Inhibit NO Production in LPS- Activated BV2 Cells, Natural product Communications, Volume 15(8): 1–6, DOI:10.1177/1934578X20948360 journals.sagepub.com/home/npx. + Tạp chí hóa học Việt Nam: Le Thi Hong Nhung, Nguyen Thi Hoang Anh, Bui Huu Tai, Phan Van Kiem (2021), Isolation of lignans and neolignans from Pouzolzia sanguinea with their cytotoxic activity, Vietnam J. Chem., 59(2), 146-152, DOI: 10.1002/vjch.202000120. + Tạp chí Khoa học Công nghệ Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội: Lê Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thế Hữu, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Ngô Anh Bằng (2022), Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất stilbenoid từ loài Gắm cọng (Gnetum latifolium), Khoa học Công nghệ - Trường ĐHCN HN, Tập 58, Số 2, 118-122. Lê Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thế Hữu, Nguyễn Ngọc Thái (2022), Hoạt tính sinh học của loài Gắm cọng, Khoa học Công nghệ - Trường ĐHCN HN, Số 3/2022, 11-14. - Các bằng sáng chế, giải pháp hữu ích: Không - Các sản phẩm cụ thể (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ): + 18 hợp chất sạch: 02 biên bản nghiệm thu và bàn giao – Học viện Khoa học Công nghệ + 01 bộ hồ sơ phổ của các hợp chất phân lập được như NMR, MS.. – Học viện Khoa học Công nghệ + 01 báo cáo phân tích phổ và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được – Học viện Khoa học Công nghệ + 01 báo cáo kết quả thử hoạt tính sinh học của 2 loài nghiên cứu như kháng viêm, chống oxi hóa, gây độc tế bào – Học viện Khoa học Công nghệ. - Các sản phẩm khác: + Đào tạo 01 thạc sĩ: Quyết định giao đề tài luận văn Thạc sỹ, Quyết định bảo vệ luận văn Thạc sỹ, Biên bản bảo vệ luận văn thạc sỹ - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. |
Những đóng góp mới | - Hợp chất PS7, PS9 là hợp chất mới trong tự nhiên - Hợp chất PS1, PS2, PS3, PS4, PS5, PS6, PS8, PS10, PS11, PS12, PS13 và GLA3, GLA4, GLA5 là các chất lần đầu tìm thấy từ loài nghiên cứu. - Tìm kiếm đc các hợp chất, các cặn chiết có hoạt tính sinh học tốt: cặn chiết GL2 và hai hợp chất PS7 và PS8 cho hoạt tính kháng viêm mạnh nhất với IC50 22.47, 22.7, 25.1 µg/mL tương ứng; cặn chiết GL3 khả năng chống oxi hóa còn cao hơn cả chất đối chứng L-Ascorbic acid với SC50 6,91 µg/mL; các chất PS5, PS10, PS11, PS12 và PS13 tương đối mạnh với tỉ lệ phần trăm tế bào bị ức chế từ 59.9 – 84.2% (tế bào CAL27), 77.7 – 100.3 (MDA-MB-231) tại nồng độ 30 µM. |