Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu thực trạng, diễn biến ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu tác động đến các hệ sinh thái ở vùng bờ biển thành phố Móng Cái
Mã số đề tài VAST06.04/20-21
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Tài nguyên và Môi trường biển
Thuộc Danh mục đề tài Hướng Khoa học và Công nghệ biển (VAST06)
Họ và tên TS. Đặng Hoài Nhơn
Thời gian thực hiện 01/01/2020 - 31/12/2021
Tổng kinh phí 600 triệu đồng
Xếp loại Khá
Mục tiêu đề tài

- Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trầm tích và môi trường nước vùng bờ biển thành phố Móng Cái và diễn biến gây ô nhiễm do các tác động nhân sinh trong thế kỷ qua.
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường trầm tích và môi trường nước đến các hệ sinh thái ở vùng bờ biển thành phố Móng Cái.

Kết quả chính của đề tài

Về khoa học: Đề tài đã đánh giá được đặc trưng nước và trầm tích ven bờ Móng Cái. Chất lượng nước qua các thông số pH, DO, TSS, độ mặn và các kim loại nặng trong nước thấp hơn quy chuẩn Việt Nam QCVN 10-TM:2015/BTNMT. Ven biển Móng Cái chủ yếu là trầm tích hạt thô là cát chiếm ưu thế, trầm tích hạt mịn là bột phân bố ít hơn, thành phần khoáng vật trầm tích phổ biến giảm dần theo thứ tự thạch anh > illit > kaolinit > fenspat > clorrit > gơtit > gipxit. Kim loại nặng trong trầm tích tầng mặt thấp hơn ngưỡng QCVN 43:2017/BTNMT và ngưỡng ISQGs ở cả tầng mặt và 2 cột trầm tích. Ở hiện tại hàm lượng kim loại nặng thấp hơn trong quá khứ, chỉ As có hàm lượng trung bình cao hơn ngưỡng ISQG (7,2mg/kg) ở 2 cột trầm tích. Các chất hữu cơ bền HCBVTV gốc clo (OCPs) hàm lượng khá cao, cao hơn quy chuẩn Việt Nam QCVN 43:2017/BTNMT với các BHCs (Lindan), DDTs (p,o' DDD, p,p' DDT, p,p' DDE, p,o' DDE) và cao nhất là Dieldrin, hệ số tai biến RQ các các chất này khá cáo, cao nhất đến 171,3 là Dieldrin. Các hợp chất PAHs tuy hàm lượng thấp nhưng có xu thế tăng theo thời gian từ 2008 ở cột C1 (cửa sông Ka Long) và từ 1944 ở C2 (Mũi Ngọc).

Về ứng dụng: Đề tài đã sử dụng đồng vị phóng xạ để xác định tuổi các lớp trầm tích trong 2 cột trầm tích,  các chất ô nhiễm hữu cơ bền (PAHs và OCPs), kim loại nặng trong trầm tích đã được phân tích và đánh giá hiện trạng, diễn biến theo thời gian phản ánh các tác động nhân sinh đến môi trường trầm tích ở vùng biển Móng Cái.

Sản phẩm cụ thể giao nộp:

Các xuất bản
•    Bùi Thị Thanh Loan, Nguyễn Mai Lựu, Nguyễn Huy Hoàng, Lê Văn Nam, Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Đắc Vệ, Lê Như Siêu, Đặng Hoài Nhơn, Trần Đức Thạnh, 2021. Một số đặc điểm môi trường trầm tích biển ven bờ Móng Cái, Quảng Ninh, Việt Nam. Tạp chí Khoa học VNU: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, tập 38, số 1, trang 57-70.
•    Nhon, D.H., Thao, N.V., Lan, T.Đ., Ha, N.M., Nghi, D.T., Ha, T.M., Hao, D.M., Chien, N.V., Thanh, T.D., 2021. Enrichment and distribution of metals in surface sediments of the Thanh Hoa coastal area, Viet Nam. Regional Studies in Marine Science 41, 101574. https://doi.org/10.1016/j.rsma.2020.101574.
•    Đặng Hoài Nhơn, Dương Thanh Nghị, Trần Đức Thạnh, 2020. Đới gian triều miền Bắc Việt Nam: Những đặc trưng cơ bản và tiềm năng phát triển. NXB. Khoa học Tự nhiên và Công Nghệ, Hà Nội, 260 trang.
•    Dang, N., Duong Thanh, N., Nguyen Manh, H., Nguyen Thi Mai, L., Do Thi Thu, H., Hoang Thi, C., Le Van Nam, N., Vu Manh, H., Bui Van, V., Bui Thi Thanh, L., Nguyen Dac, V., Chien, N.V., Tran Duc, T., 2022. Distribution and ecological risks of heavy metal(loid)s in surface sediments of the Hai Phong coastal area, North Vietnam. Chemistry and Ecology 38(1): 27 - 47. DOI:10.1080/02757540.2021.2017901.
Các báo cáo
1.    Báo cáo về các đặc trưng thủy lý và thủy hóa nước ven biển (T0C, DO, S‰, pH, TSS và kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, As, Cd, Co, Ni)).
2.    Báo cáo đặc điểm phân bố trầm tích, thành phần khoáng vật, kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, As Cd, Co, Ni), carbon hữu cơ, dinh dưỡng nitơ và phốt pho trong trầm tích.
3.    Báo cáo kết quả đánh giá tốc độ lắng đọng trầm tích và diễn biến môi trường trầm tích trong khoảng một thế kỷ trở lại đây theo các cột khoan.
4.    Báo cáo đánh giá diễn biến theo thời gian thế kỷ của các chất ô nhiễm hữu cơ bền (PCBs, PAHs, HCBVTV) trong trầm tích nhờ các đồng vị phóng xạ.
5.    Báo cáo đánh giá tác động ô nhiễm do nhân tác đến các hệ sinh thái ven bờ biển và các giải pháp kiểm soát, giảm thiểu.

Những đóng góp mới

Đề tài đã bố sung thông tin về đặc điểm trầm tích, tốc độ lắng đọng trầm tích, phân bố diễn biến của kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ bền ở vùng biển giáp biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. Sự tồn tại của hóa chất bảo vệ thực vật gốc clo có hàm lượng cao trong quá khứ và giảm bớt trong giai đoạn hiện tại cho thấy con người đã sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật nhiều và đưa ra môi trường ven biển, hóa chất bảo vệ thực vật có xu thế giảm do cả Việt Nam và Trung Quốc đều tham gia công ước Stockholm có hiệu lực từ 2004 ở cả 2 nước.

Địa chỉ ứng dụng

Kết quả đề tài có thể được chuyển giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường của Thành Phố Móng Cái hoặc sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh làm căn cứ khoa học để quản lý môi trường ở vùng biên giới.

Kiến nghị

Để làm rõ được nguồn cung cấp OCPs từ Việt Nam hay nguồn xuyên biên giới cần đánh giá thêm phần OCPs trên các phần đất nông nghiệp, hệ thống sông suối quanh thành phố ở thành phố Móng Cái và vùng lân cận.

Ảnh nổi bật đề tài
1666756513998-82.png