Về khoa học: - Đã lựa chọn được môi trường thích hợp cho tích lũy sinh khối và tổng hợp protein của hỗn hợp VKTQH sử dụng làm thức ăn cho con giống động vật hai mảnh vỏ chứa hỗn hợp 1,4 g glutamat và 0,6 g m alate. - Đã chọn được nguồn cơ chất rẻ tiền, dễ tìm kiếm để nhân nuôi VKTQH để xử lý sulfide và các hợp chất hữu cơ quy mô pilot là: bột đậu tương 1 g/l, acetate 0,5 g/l và 10 mg Mg2+, khi nuôi trên môi trường này hiệu quả xử lý sulfide đạt 100% với nồng độ sulfide ban đầu 10 mg/l. - Đã chọn được chitosan làm chất lắng tủa VKTQH để thu hồi sinh khối tạo chế phẩm lỏng sệt với nồng độ tối ưu 150 mg/l trong thời gian 30 phút - Đã nghiên cứu tạo được chế phẩm dạng lỏng sệt bằng carrageenan với nồng độ carrageenan là 0,6%. - Đã chọn được điều kiện bảo quản chế phẩm lỏng sệt làm thức ăn và xử lý sulfide bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ 4 – 10oC. Hai điều kiện này để thử nghiệm bổ sung các chất bảo quản. - Đã lựa chọn được sodium erythorbate (E316) nồng độ 1% bảo quản ở nhiệt độ phòng duy trì mật độ cao và màu sắc đỏ tía, giá trị dinh dưỡng và hoạt tính loại bỏ sulfide sau 6 – 12 tháng bảo quản. Chế phẩm tốt hơn nên để nơi có chiếu sáng - Đã xây dựng thành công quy trình sản xuất chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp dạng lỏng sệt có thể áp dụng cho tạo chế phẩm lỏng sệt ứng dụng xử lý đáy ao nuôi thủy sản và chế phẩm làm thức ăn cho con giống động vật hai mảnh vỏ đạt 1 – 5 kg/mẻ. - Đã thử nghiệm sử dụng chế phẩm VKTQH dạng lỏng sệt làm thức ăn cho ấu trùng ngao và ngao giống ở quy mô 1000 m2/ ao lặp lại 3 đợt thí nghiệm cho tỷ lệ sống sót cao. So sánh tỷ lệ sống sót của ấu trùng ngao khi cho ăn bằng VKTQH tương đương với khi cho ăn bằng tảo và thức ăn công nghiệp. - Đã thử nghiệm sử dụng chế phẩm VKTQH dạng lỏng sệt xử lý nước ao nuôi tôm ở quy mô 1000 m2/ so với các ao đối chứng có bổ sung chế phẩm Yucca Zeo và EM1 cho chất lượng nước tương tự nhau, không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Kết quả thí nghiệm cho thấy ao thí nghiệm có bổ sung chế phẩm VKTQH lỏng sệt tăng trưởng tôm không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê Về ứng dụng: - Đã xây dựng thành công quy trình sản xuất chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp dạng lỏng sệt có thể áp dụng cho tạo chế phẩm lỏng sệt ứng dụng xử lý đáy ao nuôi thủy sản và chế phẩm làm thức ăn cho con giống động vật hai mảnh vỏ đạt 1 – 5 kg/mẻ, quy trình có độ ổn định, độ lặp lại và hiệu suất cao, đơn giản và có tính ứng dụng thực tiễn và nâng cao quy mô. - Đã tạo ra 2 chế phẩm VKTQH làm thức ăn cho con giống động vật hai mảnh vỏ và xử lý môi trường nuôi thuỷ hải sản dạng lỏng-sệt dễ sử dụng và vận chuyển đến các vùng nuôi trồng trong cả nước. - Đã thử nghiệm VKTQH dạng lỏng sệt làm thức ăn cho ấu trùng ngao và ngao giống ở quy mô 1000 m2/ ao lặp lại 3 đợt thí nghiệm cho tỷ lệ sống sót cao tương đương cho ăn bằng Tảo và thức ăn công nghiệp. - Đã thử nghiệm sử dụng chế phẩm VKTQH dạng lỏng sệt xử lý nước ao nuôi tôm ở quy mô 1000 m2/ so với các ao đối chứng có bổ sung chế phẩm Yucca Zeo và EM1 cho chất lượng nước tương tự nhau và tăng trưởng tôm không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Sản phẩm cụ thể giao nộp: - Các bằng sáng chế, giải pháp hữu ích (liệt kê): Bằng Sáng chế : Đỗ Thị Liên, Đỗ Thị Tố Uyên, Cung Thị Ngọc Mai, Lê Thị Nhi Công. Chủng vi khuẩn tía quang hợp Rhodobacter sp. DL1 thuần khiết về mặt sinh học có khả năng phân hủy chất hữu cơ, loại bỏ sunphit, kháng vi sinh vật gây bệnh tôm vibrio sp và tích lũy co-enzyme Q10. Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp năm 2021. - Các bài báo đã công bố (liệt kê): 1. Do Thi Lien , Do Thi To Uyen, Hoang Phuong Ha, Cung Thi Ngoc Mai, Nguyen Thanh Huyen, Le Thi Nhi Cong (2019). Methods for harvesting purple non sulfur bacterial biomass to create a liquid paste for sulfide treatment in aquaculture ponds. Jounal of Vietnamese Environment: (Technical University of Dresden, Germany). Special. Issue. APE 2019, 2193- 6471, 52 – 59. 2. Đỗ Thị Liên, Đỗ Thị Tố Uyên, Hoàng Phương Hà, Cung Thị Ngọc Mai, Lê Thị Nhi Công (2020). Lựa chọn một số nguồn carbon để sản xuất sinh khối vi khuẩn tía quang hợp chứa hàm lượng protein cao làm thức ăn cho thủy sản. Báo cáo khoa học, Hội nghị CNSH toàn quốc 2020, 486-493. 3. Đỗ Thị Liên, Đỗ Thị Tố Uyên, Hoàng Phương Hà, Cung Thị Ngọc Mai, Nguyễn Văn Ngọc, Huỳnh Thị Hường, Lê Thị Nhi Công (2021). Nghiên cứu một số điều kiện sản xuất sinh khối vi khuẩn tía quang hợp không lưu huỳnh mật độ cao ở điều kiện tự nhiên. Báo cáo khoa học, Hội nghị CNSH toàn quốc 2021, 1118-1123. - Các sản phẩm cụ thể (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ): + 50 kg chế phẩm VKTQH dạng lỏng sệt làm thức ăn và 50 kg chế phẩm xử lý sulfide (đã thử nghiệm tại Doanh nghiệp Cửu Dung). + Quy trình sản xuất chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp dạng lỏng sệt có thể áp dụng cho tạo chế phẩm lỏng sệt ứng dụng xử lý đáy ao nuôi thủy sản và chế phẩm làm thức ăn cho con giống động vật hai mảnh vỏ đạt 1 – 5 kg/mẻ - Các sản phẩm khác (nếu có) 1. Tham gia đào tạo 1 thạc sỹ học viên Huỳnh Thị Hường, khoa công nghệ sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đã bảo vệ 13/01/2022 với nội dung: Nghiên cứu tạo chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp dạng lỏng sệt làm thức ăn cho con giống hai mảnh vỏ. Người hướng dẫn khoa hoc : TS. Đỗ Thị Liên và TS. Lê Thị Nhi Công. |