Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài dược liệu chủ lực của Tây Nguyên, tạo ra một số sản phẩm có giá trị cao từ một vài loài dược liệu chủ lực, bản địa quý hiếm của Tây Nguyên
Mã số đề tài TN18/C09
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên
Thuộc Danh mục đề tài Nhiệm vụ thuộc Chương trình Tây nguyên 2016-2020
Họ và tên TS. Nguyễn Hữu Toàn Phan
Thời gian thực hiện 01/07/2018 - 31/03/2021
Tổng kinh phí 8.230 triệu đồng
Xếp loại Đạt
Mục tiêu đề tài

Xác định được danh mục các loài dược liệu chủ lực của Tây Nguyên. Kèm theo cơ sở dữ liệu về sự tồn tại, khả năng sử dụng và tiềm năng phát triển của chúng. Xây dựng được mô hình bảo tồn và phát triển một số loài dược liệu chủ lực, quý hiếm của khu vực Tây Nguyên theo hướng sản xuất hàng hóa. Bảo tồn và phát triển được một số nguồn gen dược liệu có giá trị kinh tế cao, tăng cường bảo hộ vốn tri thức truyền thống về sử dụng dược liệu của cộng đồng các dân tộc vùng Tây Nguyên. Hoàn thiện công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực, góp phần phát triển kinh tế xã hội của khu vực Tây Nguyên.

Kết quả chính của đề tài

Về khoa học:
+ Đề xuất danh mục dược liệu chủ lực gồm 22 loài dược liệu của Tây Nguyên.
+ Nghiên cứu hóa học 09 loài dược liệu (atisô, đảng sâm, đương quy trung quốc, đương quy nhật bản, sâm cau, đinh lăng, sa nhân tím, xoan nhừ và cuồng hiệp) đã phân lập được 80 hợp chất và công bố 09 hợp chất mới.
+ Xây dựng phương pháp phân tích 10 chất chỉ thị (curculigoside, 2,6-dimethoxybenzoic acid, deacylcynaropicrin, cynaropicrin, tangshenoside I, tangshenoside VI, riligustilisde, 5-(hydroxymethyl) furfural, falcarindiol, pinoresinol) bằng kỹ thuật HPLC.
+ Hoàn thiện quy trình trồng trọt, thu hoạch, bảo quản 6 loài dược liệu (atisô, đảng sâm, đương quy nhật bản, sâm cau, đinh lăng, sa nhân tím) phù hợp với điều kiện ở Tây Nguyên.
+ Đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và sử dụng hiệu quả, bền vững dược liệu của Tây Nguyên cũng như xây dựng các phương pháp nhân giống, trồng trọt đối với 2 loài lan gấm và tam thất.
Về ứng dụng:
+ Triển khai 5 mô hình trồng dược liệu (atisô, đảng sâm, đương quy nhật bản, sâm cau, đinh lăng) với diện tích 12 ha theo hướng sản xuất hàng hóa và bảo tồn nguồn gen.
+ Sản xuất 4 loại viên nang mềm là Đảng sâm TN, Sâm cau TN, Đương quy TN và Đảng sâm - Sâm cau TN để phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
+ Là tài liệu tham khảo và nghiên cứu triển khai các kết quả về bảo tồn, phát triển, thành phần hóa học của một số loài cây thuốc chủ lực của Tây Nguyên.

Những đóng góp mới

- Danh mục dược liệu chủ lực gồm 22 loài dược liệu chủ lực của Tây Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển theo hướng hàng hóa cho Tây Nguyên.
- Lần đầu tiên nghiên cứu nghiên cứu về hóa học loài cuồng hiệp (loài đặc hữu của Tây Nguyên).
- Công bố 09 hợp chất mới: Sesquilignan glycoside, Codobenzyloside, Codojavanoside A, Codojavanoside B, Codojavanoside C, Codojavanyol, Axillariol A, Axillariol B, Axillariol C.
- Xây dựng phương pháp phân tích 07 chất chỉ thị: deacylcynaropicrin, cynaropicrin, tangshenoside I, tangshenoside VI, riligustilisde, falcarindiol, pinoresinol bằng kỹ thuật HPLC.
- Sản xuất thử 4 loại viên nang mềm là Đảng sâm TN, Sâm cau TN, Đương quy TN và Đảng sâm - Sâm cau TN để phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Ảnh nổi bật đề tài
1636961052416-138. nguyễn hữu toàn phan.png