Về khoa học: - Xác định được hiện trạng MNN trong các thành tạo bazan Tây Nguyên (trong giai đoạn 2010-2018) thay đổi khác nhau theo không gian và thời gian đồng thời còn khác nhau trong cùng không gian, trong cùng thời gian. Sự đa dạng và khác nhau đó phản ánh tính không đồng nhất về điều kiện ĐCTV và các điều kiện tự nhiên khác trong các thành tạo bazan Tây Nguyên. - Kết quả đã khoanh định 3 cấu trúc hạ thấp MNN chính (hạ thấp trung bình đến mạnh) trong các thành tạo bazan Tây nguyên dựa trên các thông tin về đặc điểm địa hình- địa mạo, địa chất, đặc điểm khí tượng thủy văn, khai thác NDĐ và hiện trạng hạ thấp MNN - Lần đầu tiên xác định khu vực có khả năng bổ cập và dâng cao MNN trong các cấu trúc hạ thấp MNN thông qua việc đánh giá lượng bổ cập bằng mô hình WetSpass và chỉ số khả năng bổ cập SALDOW. Nhiệm vụ đã xây dựng được các tiêu chí (lớp thông tin) xác định các đới có khả năng bổ cập dâng cao MNN ở Tây Nguyên bao gồm: % độ dốc địa hình, các thông số ĐCTV của tầng chứa nước, chiều sâu mực nước tĩnh, đặc điểm lưu vực (phạm vi và thứ bậc vùng cấp nước – thoát nước trong lưu vực), bề dày lớp vỏ phong hóa bazan và loại hình sử dụng đất. - Đã xây dựng thành công 01 cụm mô hình bổ cập NDĐ quy mô hộ gia đình với giải pháp thu gom nước mưa và chảy tràn trên bề mặt vào hai rãnh thu nước và đưa xuống giếng (khoan) thấm, giếng cạn không sử dụng tại thôn Sut M’drang xã Cư Suê 
|