Thông tin Đề tài

Tên đề tài Xây dựng hồ sơ khu dự trữ sinh quyển thế giới Kon Hà Nừng
Mã số đề tài UDNGDP.01/19-20
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Thuộc Danh mục đề tài Đề tài hợp tác với các ngành và địa phương
Họ và tên PGS.TS. Lê Xuân Cảnh
Thời gian thực hiện 01/01/2019 - 31/12/2020
Tổng kinh phí 1.838.400.000 đồng
Xếp loại Xuất sắc
Mục tiêu đề tài Xây dựng hồ sơ để trình UNESCO công nhận Cao nguyên Kon Hà Nừng là Khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Kết quả chính của đề tài

Về khoa học:
- Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã phối hợp với Chi cục Kiểm lâm tỉnh Gia Lai, Uỷ ban Quốc gia chương trình con người và sinh quyển tổ chức hội thảo khoa học tại TP. Playku thống nhất triển khai xây dựng Hồ sơ Khu dự trữ sinh quyển thế giới Kon Hà Nừng. với tổng diện tích 416.810,16 ha (vùng lõi: 83.992,27 ha, vùng đệm: 126.606,99 ha, vùng chuyển tiếp: 206.210,9 ha) nằm trên địa bàn các huyện: Mang Yang, Kbang, Chư Pawh, Đak Đoa, Đak Pơ và thị xã An Khê.
- Tháng 9/2020 UBND tỉnh Gia Lai, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Uỷ ban Quốc gia chương trình con người và sinh quyển đã tổ chức hội thảo tham vấn kỹ thuật tại TP. Playku thống nhất các giá trị cốt lõi và các tiêu chí của Khu dự trữ sinh quyển Kon Hà Nừng, đóng góp các nội dung hồ sơ đề cử.
Ngày 29/9/2014, Ủy ban UNESCO Việt Nam đã chấp thuận Hồ sơ đề xuất khu DTSQ thế giới Kon Hà Nừng. UNESCO Việt Nam đã có công hàm và gửi Hồ sơ đề xuất khu DTSQ Kon Hà Nừng đến UNESCO thế giới và Chương trình Con người và Sinh quyển của UNESCO (ICC/MAB) tại Pháp.
- Khu dự trữ sinh quyển cao nguyên Kon Hà Nừng có Tổng diện tích: 416.810,16 ha, trong đó vùng lõi là 83.992,27 ha, vùng đệm 126.606,99 ha và vùng chuyển tiếp 206.210,9 ha.
- Khu dự trữ sinh quyển cao nguyên Kon Hà Nừng tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng ở khu vực Tây Nguyên, với hệ thống động vật và thực vật ở đây rất phong phú, có nhiều loài quý hiếm và có ý nghĩa bảo tồn cao: Khu sinh quyển có hơn 1647 loài thực vật có mạch thuộc 770 chi, 184 họ và 5 ngành, số loài thực vật có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) – Phần Thực vật là 33 loài, trong đó 2 loài ở mức rất nguy cấp (CR); 15 loài ở mức nguy cấp (EN); 16 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU). Số loài thực vật có tên trong Phụ lục nghị đình 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ là 169 loài, trong đó có 2 loài thuộc nhóm IA và 167 loài thuộc nhóm IIA.
- Khu hệ động vật đã ghi nhận được 413 loài động vật hoang dã có xương sống (thú, chim lưỡng cư bò sát và cá) thuộc 80 họ và 30 bộ. Trong đó: Thú có 80 loài, 63 giống, 27 họ và 9 bộ; Chim có 228 loài, 112 giống, 41 họ và 14 bộ; bò sát có 38 loài, 33 giống, 15 họ, 2 bộ; Lưỡng cư có 34 loài, 22 giống, 6 họ trong 1 bộ; cá có 33 loài, 20 giống, 11 họ và 5 bộ. Đã có 211 loài côn trùng thuộc 127 giống, 23 họ và 7 bộ được ghi nhận. Giá trị bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm tương đối cao bởi có tới 65 loài động vật hoang dã có xương sống nằm trong danh mục các loài cần được ưu tiên bảo tồn cấp quốc gia và quốc tế (42 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007; 38 loài trong Danh lục đỏ IUCN, 2018, 44 loài trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ và 21 loài trong nghị định 160/2013/NĐ-CP). Trong đó: Thú có 29 loài, chim có 20 loài, bò sát và lưỡng cư có 15 loài, cá có 1 loài. Có 7 loài côn trùng nằm trong danh mục.

Mô hình chung của một Khu bảo tồn sinh quyển MAB

Những đóng góp mới

Đây sẽ là Khu dự trữ sinh quyển thế giới thứ 2 tại miền đất Tây Nguyên nếu được UNESCO công nhận, đưa tổng số Khu dự trữ sinh quyển thế giới tại Việt Nam lên con số 10.

Địa chỉ ứng dụng

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Uỷ Ban quốc gia MAB Việt Nam và Uỷ Ban quốc gia UNESCO Việt Nam và gửi đến Uỷ ban UNESCO thế giới tại Paris (Pháp).

Ảnh nổi bật đề tài
1635214607504-121.lê xuân cảnh.png