Thông tin Đề tài

Tên đề tài Tính đa dạng và đặc thù của các loài ong có ngòi đốt (Hymenoptera, Aculeata) ở Việt Nam
Mã số đề tài QTPL01.02/19-20
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Thuộc Danh mục đề tài Nhiệm vụ Hợp tác Quốc tế
Họ và tên PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên
Thời gian thực hiện 01/05/2019 - 31/05/2020
Tổng kinh phí 200 triệu đồng
Xếp loại Xuất sắc
Mục tiêu đề tài

Trong giai đoạn đầu tiên, nhiệm vụ có các mục tiêu sau:
-    Điều tra thành phần của một số họ ong có ngòi đốt bộ Hymenoptera ở khu vực Đông Bắc (tập trung vào các họ Chrysididae, Apidae, Megachilidae, và Vespidae); tu chỉnh về phân loại học, công bố các loài mới cho khoa học và loài ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Việt Nam.
-    Xác định các taxa cần được ưu tiên nghiên cứu (taxa cần nghiên cứu sâu hơn về phân loại và sinh học sinh thái, taxa bị đe doạ, taxa đặc hữu…).
-    Xây dựng bộ sưu tập mẫu vật so sánh của các loài ở khu vực Đông Bắc.
-    Nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo và hợp tác khoa học cho cả hai bên tham gia nhiệm vụ.

Kết quả chính của đề tài

- Đã ghi nhận được 148 loài ong có ngòi đốt thuộc bốn họ Chrysididae, Apidae, Megachilidae và Vespidae ở 3 tỉnh (Cao Bằng, Lạng Sơn và Tuyên Quang) thuộc khu vực Đông Bắc nước ta, trong đó có 31 loài và 6 giống thuộc họ Chrysididae, 29 loài và 10 giống thuộc họ Apidae, 11 loài và 4 giống thuộc họ Megachilidae và 77 loài và 30 giống thuộc họ Vespidae. Số lượng các loài ghi nhận được nhiều nhất ở Lạng Sơn (71 loài), tiếp đến là Cao Bằng (62 loài) và Tuyên Quang (59 loài), trong đó có 39 loài chỉ ghi nhận được ở Lạng sơn, 37 loài chỉ ghi nhận được ở Cao Bằng và 32 loài chỉ ghi nhận được ở Tuyên Quang. Điều này cho thấy tính đặc thù trong phân bố của các loài ong có ngòi đốt thuộc bốn họ ở các điểm nghiên cứu.
- Có tổng số 3 loài mới, hai giống và 16 loài ghi nhận mới cho khu hệ các loài ong cánh màng ở Việt Nam. Trong đó, họ Chrysididae có 3 loài mới cho khoa học đã được mô tả (Trichrysis aliciae Wiśniowski, 2020; Trichrysis chamchuensis Wiśniowski & Nguyen, 2020 và Trichrysis kylan Wiśniowski & Cuong, 2020) và 10 loài ghi nhận mới (Chrysis chlorosoma Dahlbom, 1854; Chrysis insulicola (Mocsáry, 1913); Chrysis gracilenta Mocsáry, 1889; Chrysis (Hexachrysis) principalis Smith, 1874; Chrysis (Pyria) stilboides Spinola, 1838; Praestochrysis palawanensis (Mocsáry, 1899); Stilbum calens (Fabricius, 1781); Trichrysis excisifrons (Mocsáry, 1912); Trichrysis luzonica (Mocsary, 1889) và Trichrysis trigona (Mocsary, 1889)). Hai họ ong mật Apidae và Megachilidae có hai giống (Bathanthidium và Tetralonioidella) và bốn loài ghi nhận mới (Ctenoplectra cornuta Gribodo, 1892; Habropoda sinensis Alfken, 1937; Tetralonioidella wuae Niu & Zhu, 2017; Trachusa formosana (Friese, 1917). Họ Vespidae có hai loài ghi nhận mới (Vespa fumida van der Vecht, 1959; Vespula flaviceps (Smith, 1870)). Có 7 loài chưa xác định được tên khoa học, trong đó họ Chrysididae có 4 loài, họ Apidae có 1 loài và họ Megachilidae có 2 loài.
- Đã xác định một số giống cần tập trung nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo như Chrysis, Trichrysis (Chrysididae), các giống ong không có ngòi đốt (Apidae), Bathanthidium, Habropoda, Trachusa (Megachilidae), Polistes, Allorhynchium, Pararrhynchium, Symorphus (Vespidae)...
- Đã xây dựng khóa định loại cho các loài thuộc giống Trichrysis (Chrysididae), các loài thuộc giống Vespa và Vespula (Vespidae) ở Việt Nam.
- Đã công bố 03 bài báo khoa học trên các tạp chí thuộc danh lục SCI-E.
- Đã xây dựng bộ sưu tập 100 mẫu vật so sánh của 45 loài thuộc bốn họ, góp phần bổ sung mẫu vật cho công tác nghiên cứu và đào tạo ở nước ta.
- Đã hỗ trợ đào tạo cho 01 NCS và 01 sinh viên.

Những đóng góp mới

- Có 3 loài mới cho khoa học đã được mô tả, hai giống và 16 loài là ghi nhận mới cho khu hệ các loài ong cánh màng của Việt Nam.
- Lần đầu tiên, bộ sưu tập mẫu vật so sánh của một số loài thuộc họ Chrysididae và Megachilidae được xây dựng, góp phần quan trọng vào công tác nghiên cứu và đào tạo chuyên gia về hai nhóm đối tượng nghiên cứu này ở nước ta.

Sản phẩm đề tài

- Các bài báo đã công bố (liệt kê): đã công bố 03 bài báo trên tạp chí thuộc danh lục ISI (SCI-E):
Nguyen L.T.P., Vu T.T., Daglio A. & Wiśniowski B., 2019. Taxonomic review and distribution of the genus Vespula Thomson, 1869 (Hymenoptera: Vespidae: Vespinae) from Vietnam. Zootaxa 4691 (3): 279–285.
Vu T.T., Nguyen L. T. P. & Wiśniowski B., 2020. Taxonomic notes on the genus Vespa Linnaeus, 1758 (Hymenoptera: Vespidae: Vespinae) from Vietnam, with a new record of a species and an updated key to species. Zootaxa 4801 93): 584-590.
Wiśniowski B., Nguyen L. T. P. & Nguyen C. Q., 2020. Discovery of four new species of the genus Trichrysis Lichtenstein, 1876, cyanea species group (Hymenoptera, Chrysididae) from Vietnam. Zootaxa (Accepted).

- Các bằng sáng chế, giải pháp hữu ích (liệt kê nếu có): không
- Các sản phẩm (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ):
Bộ sưu tập mẫu vật so sánh gồm 100 mẫu vật thuộc 4 họ Chrysididae, Apidae, Megachilidae và Vespidae thu thập ở ba tỉnh Đông Bắc nước ta (Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn). Các mẫu vật được cắm ghim, sấy khô, có đầy đủ thông tin, được bảo quản trong các hộp gỗ và được lưu trữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (80 mẫu) và Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam (20 mẫu).
- Đào tạo: Hỗ trợ đào tạo 01 NCS và 01 cử nhân.

Địa chỉ ứng dụng

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng bởi các cơ quan chức năng của ba tình Đông Bắc như Chi cục kiểm lâm, VQG Phia Oac, KBTTN Cham Chu, KBTTN Hữu Liên, đây là cơ sở khoa học để các cơ quan này xây dựng kế hoạch, quy hoạch bảo tồn, phát huy và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Kiến nghị

Thành phần các loài ong có ngòi đốt bộ Hymenoptera ở Việt Nam là rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên nghiên cứu về phân loại còn ít được chú trọng, vì vậy đề nghị được tiếp tục nghiên cứu về phân loại và sự phân bố của nhóm ong này ở các khu vực khác của nước ta để có một cái nhìn khái quát và đầy đủ về sự đa dạng của nhóm này ở Việt Nam, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm nghiên cứu bảo tồn và sử dụng chúng trong tương lai.