Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học từ hai cây Phụng vi và Sâm đại hành, tạo thực phẩm chức năng từ cây Sâm đại hành - Mã số đề tài: VAST.ƯDCN.01/16-18
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Hoá học
Thuộc Danh mục đề tài Đề tài Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng
Họ và tên TS. Phạm Thị Bích Hạnh
Thời gian thực hiện 01/01/2016 - 01/01/2018
Tổng kinh phí 2.000 triệu đồng
Xếp loại Xuất sắc
Mục tiêu đề tài

Tìm kiếm các thành phần có hoạt tính kháng viêm, giảm đau từ hai cây Phụng vi và Sâm đại hành của Việt Nam; xây dựng quy trình chiết tách chế phẩm naphtoquinon từ cây Sâm đại hành; tạo được sản phẩm viên nang cứng có hoạt tính kháng viêm, giảm đau; đánh giá độ an toàn và tác dụng của sản phẩm viên nang cứng trên động vật thực nghiệm.

Kết quả chính của đề tài
  • Đã tiến hành đánh giá hoạt tính kháng viêm thông qua khả năng ức chế NO của các cao chiết lá và rễ phụng vi. Kết quả cho thấy chỉ có chỉ có cặn chiết etyl axetat rễ Phụng vi thể hiện hoạt tính ức chế NO với giá trị IC50 là 95.62±4.79 μg/ml. Các mẫu còn lại chưa thể hiện hoạt tính ở các nồng độ nghiên cứu.
  • Từ lá cây Phụng vi Crypsinus trilobus (Houtt.) Copel. Đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 8 chất sạch gồm: kaempferol 3-O-[2ʺ,4ʺ-di-O-acetyl-6ʺ-O-(E-p-coumaroyl)]-β-D-glucopyranoside (PV1), β-sitosterol (PV2), daucosterol (PV3), stigmastane-3β,5α,6β-triol (PV4), protocatechuic acid (PV5), kaempferol 3-O-β-(3”,6”-diacetyl)-glucopyranoside (PV6), (7S,8R,8’R)-5’-methoxy isolariciresinol (PV7), β-sitosterol 3β-O-β-D-glucopyranosyl palmitate (PV8). Trong đó, hợp chất kaempferol 3-O-[2ʺ,4ʺ-di-O-acetyl-6ʺ-O-(E-p-coumaroyl)]-β-D-glucopyranoside (PV1) là hợp chất mới. 7 hợp chất còn lại lần đầu tiên được phân lập từ cây Phụng vi.
  • Đã tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình chiết tách chế phẩm naphtoquinon đạt 40 đến 50% (tính theo tổng hàm lượng eleutherin và isoeleutherin) (chế phẩm NEB) quy mô 30 kg nguyên liệu khô/mẻ từ củ Sâm đại hành. Hiệu suất của quy trình chiết tách lên đến 75,96% và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở chế phẩm NEB.
  • Đã tiến hành nghiên cứu bào chế sản phẩm dạng viên nang cứng NEB từ chế phẩm NEB đạt 42,02%, đánh giá độ an toàn (độc tính cấp và bán trường diễn), tác dụng kháng viêm và giảm đau của viên nang bào chế được cũng như xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nang cứng NEB.
  • Sản phẩm đạt được: 500 g chế phẩm NEB + 5000 viên nang cứng NEB.

Một số hình ảnh của đề tài:

t4.27ptbhanh1

t4.27ptbhanh2

Sản phẩm đề tài
  • 500 g chế phẩm naphtoquinon (NEB) và 5000 viên nang cứng NEB
  • Quy trình chiết tách chế phẩm naphtoquinon quy mô 30 kg nguyên liệu khô/mẻ từ củ Sâm đại hành
  • Quy trình bào chế sản phẩm viên nang cứng
  • Tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm viên nang cứng
  • Hồ sơ đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của sản phẩm viên nang cứng
  • Hồ sơ đánh giá tác dụng kháng viêm, giảm đau của sản phẩm viên nang cứng trên động vật thực nghiệm
  • Hồ sơ đánh giá độ ổn định và hạn dùng của sản phẩm viên nang cứng NEB
  • Công bố bài báo: Bài báo trên tạp chí quốc tế SCI: 02 papers SCI-E
  1. Pham Thi Bich Hanh, Do Thi Thao, Nguyen Thi Nga, Ngo Thi Phuong, Le Ngoc Hung, Do Truong Thien and Le Minh Ha;Toxicity and Anti-inflammatory Activities of an Extract of the Eleutherine bulbosa Rhizome on Collagen Antibody-induced Arthritis in a Mouse Model; Natural Product Communications, Vol 13 (7) (2018), 883-886.
  2. Pham Thi Bich Hanh, Ngo Thi Phuong, Le Ngoc Hung, Nguyen Quoc Dat, Dang Minh Tri, Do Truong Thien and Le Minh Ha, A New Flavonol Glucoside from the Leaves of Crypsinus trilobus, Natural Product Communications, Vol. 13 (12) 2018, 1639-1640.
  • Đào tạo Thạc sĩ: Quyết định giao đề tài luận văn thạc sĩ dược học và phân công cán bộ hướng dẫn cho học viên cao học: Nguyễn Thị Kim Huế và bảng điểm đính kèm.
Địa chỉ ứng dụng

* Kiến nghị:

Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm viên nang cứng NEB trên người tình nguyện.