Kết quả chính của đề tài |
- Về khoa học: + Nội dung 1: Đã thu thập và xử lý 100 kg mẫu cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.). + Nội dung 2: Từ cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum), bằng các phương pháp chiết tách, đã thu được các cặn chiết có độ phân cực khác nhau: cặn n-hexan, cặn cloroform, cặn etyl axetat và cặn nước. + Nội dung 3: Đã sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cặn chiết thu được trên 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (tế bào ung thư biểu mô thực quản (KB), tế bào ung thư vú (MCF-7), tế bào ung thư phổi LU-1, tế bào ung thư gan Hep-G2, tế bào ung thư tuyến tiền liệt (LNCaP). Kết quả cho thấy các cặn chiết đều có hoạt tính đối với cả 5 dòng tế bào. + Nội dung 4: Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp, đã phân lập được 13 hợp chất sạch từ các phần cặn chiết của rễ cây Xuyên tiêu. + Nội dung 5: Bằng các phương pháp phổ hiện đại, đã xác định được cấu trúc hóa học của 13 chất phân lập được, đó là: nitidine (1), zanthoxylineV1 (2), dihydrochelerythrine (3), zanthoxyline (4), 6-acetonyldihydrochelerytherine (5), 6-acetonyl-N-methyl-dihydrodecarine (6), 6-carboxymethyldihydrochelerythrine (7), bocconoline (8), sesamin (9), 2,6-dimethoxybenzoquinone (10), β-sitosterol (11), 3β-hydroxycholest-5 ene-7-one (12) và β-amyrin (13). Trong đó, hợp chất 2 là hợp chất mới. Các hợp chất 4, 5, 6, 7, 8, 10, 12 và 13 lần đầu tiên được phân lập từ cây Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum). + Nội dung 6: Đã khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được. Kết quả cho thấy, hai hợp chất nitidine (1) và zanthoxylineV1 (2) có khả năng ức chế mạnh cả 5 dòng tế bào ung thư với các giá trị IC50 thấp hơn 4,4 µg/ml. Đặc biệt, hợp chất nitidine có khả năng ức chế rất mạnh đối với cả 5 dòng tế bào thử nghiệm, với các giá trị IC50 nằm trong khoảng 0,25-0,29 µg/ml. Bốn hợp chất khung benzophenanthridine alkaloid khác là dihydrochelerythrine (3), 6-acetonyldihydrochelerythrine (5), 6-carboxymethyldihydrochelerythrine (7) và bocconoline (8) có hoạt tính trung bình trên cả 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm. + Nội dung 7: Đã xây dựng phương pháp HPLC để xác định hàm lượng hoạt chất nitidine (1) ở trong các bộ phận lá, quả, cành, thân và rễ của cây. Kết quả cho thấy nitidine có mặt với hàm lượng cao nhất trong rễ (0,21%), sau đó là trong thân (0,17%) nhưng không có mặt ở lá và trong quả thì rất ít. Phương pháp HPLC nhanh, có thể dùng để định lượng nitidine trong mẫu thực vật với độ chính xác cao, độ lặp lại tốt, độ lệch chuẩn tương đối và độ thu hồi lớn (>90%) trong khoảng 1-100μg/ml, với giới hạn định lượng là 1 μg/ml. + Nội dung 8: Đã xây dựng quy trình phân lập tạo chế phẩm trên cơ sở phần cặn chiết giàu hoạt chất nitidine quy mô 30kg nguyên liệu khô/mẻ và đã phân lập được 116,2 gam chế phẩm ZN với độ sạch 92,5% dùng cho thử nghiệm dược lý. + Nội dung 9: Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, thẩm định tiêu chuẩn cơ sở của chế phẩm ZN dùng cho thử nghiệm. + Nội dung 10: Đã đánh giá tác dụng gây độc tế bào in vitro của chế phẩm ZN. Kết quả cho thấy chế phẩm ZN có hoạt tính mạnh đối với cả 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm. + Nội dung 11: Đã nghiên cứu độc tính cấp của chế phẩm ZN. Kết quả nghiên cứu cho thấy chế phẩm ZN không thể hiện độc tính ngay cả khi thử với liều cao nhất 5000 mg/kg thể trọng chuột. Có thể kết luận rằng chế phẩm ZN không độc. 
|
Những đóng góp mới | - Đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 13 hợp chất từ cây Xuyên tiêu Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC., trong đó có 01 hợp chất mới (2) và 8 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ cây Xuyên tiêu Zanthoxylum nitidum (4, 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13). - Đã nghiên cứu quy trình phân lập tạo chế phẩm ZN trên cơ sở phần cặn chiết giàu hoạt chất nitidine quy mô 30kg nguyên liệu khô/mẻ. - Đã xác định được độc tính cấp của chế phẩm ZN phân lập từ thân cành cây Xuyên tiêu. Kết quả cho thấy chế phẩm ZN được coi là không gây độc. - Đã đánh giá tác dụng gây độc tế bào in vitro của chế phẩm ZN. Kết quả cho thấy chế phẩm ZN có hoạt tính mạnh đối với cả 5 dòng tế bào ung thư thử nghiệm. |