Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu đa dạng Giáp xác nước ngọt (Crustacea) và khả năng chỉ thị môi trường của chúng ở các loại hình thủy vực vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình.Mã số: VAST.ĐLT.02/14-15
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Thuộc Danh mục đề tài Đề tài Độc lập trẻ cấp Viện
Họ và tên TS. Trần Đức Lương
Thời gian thực hiện 01/01/2014 - 01/01/2016
Tổng kinh phí 500 triệu đồng
Xếp loại Xuất sắc
Mục tiêu đề tài

Đánh giá được đặc tính đa dạng Giáp xác nước ngọt (Decapoda, Copoepoda, Cladocera, Ostracoda, Amphipoda, Isopoda và Syncarida) ở các thuỷ vực thuộc vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình cùng với các đặc điểm phân bố của chúng theo không gian và thời gian. Phân tích mối quan hệ tương quan giữa đặc tính đa dạng và phân bố của các loài với các yếu tố môi trường từ đó đề xuất bộ chỉ thị sinh học Giáp xác nước ngọt cho các loại hình thuỷ vực và môi trường nước khu vực nghiên cứu.

Kết quả chính của đề tài

- Về khoa học: Kết quả của Đề tài đã cung cấp những dẫn liệu đầy đủ, đồng bộ về thành phần loài, mật độ và phân bố của quần xã giáp xác nước ngọt ở các hệ sinh thái rất đặc sắc của vùng núi đá vôi trong mối tương quan với đặc điểm môi trường nước. Trong đó có nhiều dẫn liệu mới, mở ra hướng nghiên cứu có triển vọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Trên cơ sở đánh giá quan hệ tương quan giữa hiện trạng môi trường nước và quần xã Giáp xác đã đã đề xuất Bộ chỉ thị sinh học các loài giáp xác ở vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình.
- Về ứng dụng: Kết quả thu được của Đề tài sẽ góp phần vào công tác điều tra, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở các thủy vực vùng núi đá vôi; hỗ trợ công cụ đánh giá trong quan trắc giám sát môi trường, đa dạng sinh học và hệ sinh thái dựa trên chỉ thị sinh học giáp xác nước ngọt.

tdluong

Những đóng góp mới

- Cung cấp những dẫn liệu mới về hiện trạng môi trường nước ở các thủy vực vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình bao gồm thủy vực lộ thiên trên mặt đất và thủy vực thủy vực ngầm trong hang động.
- Bổ sung các dẫn liệu mới và hoàn thiện danh lục thành phần loài đầy đủ nhất từ trước tới nay về khu hệ giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình cùng với các đặc trưng về phân bố số lượng loài và mật độ của chúng.
- Từ số liệu khảo sát của đề tài 4 loài giáp xác mới cho khoa học đã được mô tả gồm Graeteriella longifurcata, Mesocyclops sondoongensis, Nannodiaptomus haii (Copepoda), Macrobrachium phongnhaense (Decapoda), bổ sung cho khu hệ giáp xác nước ngọt Việt Nam 2 bộ, 5 họ và 9 giống. Hầu hết những taxon này đều là những đại diện có đời sống chính thức ở các thủy vực trong hang động.
- Lần đầu tiên phân chia tập hợp loài giáp xác ở vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình thành các nhóm theo đặc tính phân bố sinh thái của chúng, gồm có: nhóm loài điển hình ở các thủy vực ngầm trong hang động (stygobites), nhóm loài hang động không chính thức (stygophiles) và và nhóm loài điển hình ở các thủy vực trên mặt đất (epigean species).
- Lần đầu tiên xây dựng Bộ chỉ thị sinh học nhóm giáp xác ở vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình, gồm: 11 loài chỉ thị cho môi trường nước ngầm trong hang động; 12 loài chỉ thị cho môi trường nước trên mặt đất và 9 loài chỉ thị cho môi trường nước sạch ở các thủy vực vùng nghiên cứu.

Sản phẩm đề tài

Công trình công bố:
Bài báo quốc tế thuộc ISI (02 bài):
1. Duc Luong Tran & Maria Hołyńska, 2015. A new Mesocyclops with archaic morphology from a karstic cave in central Vietnam, and its implications for the basal relationships within the genus. Annales Zoologici (Warszawa), 65(4): 661-686, DOI: 10.3161/00034541ANZ2015.65.4.010. http://www.bioone.org/doi/abs/10.3161/00034541ANZ2015.65.4.010.
2. Duc Luong Tran & Anton Brancelj, 2017. Amended diagnosis of the genus Nannodiaptomus (Copepoda, Calanoida), based on redescription of N. phongnhaensis and description of a new species from caves in central Vietnam. Zootaxa, 4221(4): 457-476, DOI: 10.11646/zootaxa.4221.4.3. http://www.mapress.com/j/zt/article/view/zootaxa.4221.4.3
Tạp chí quốc gia (02 bài):
3. Tran Duc Luong, Dang Ngoc Thanh, Ho Thanh Hai, 2016. An annotated checklist of the family Diaptomidae Sars, 1903 (Copepoda, Calanoida) in Vietnam. Tạp chí Sinh học, 38(3): 384-400, DOI:  10.15625/0866-7160/v38n3.8515. http://vjs.ac.vn/index.php/vjbio/article/view/5969
4. Đỗ Văn Tứ, Nguyễn Tống Cường, 2014. Một loài tôm càng nước ngọt mới thuộc giống Macrobrachium Bate, 1868 (Crustacea: Decapoda: Palaemonidae) ở Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình, Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 36(3): 309-315. DOI: 10.15625/0866-7160/v38n3.8515. http://vjs.ac.vn/index.php/vjbio/article/view/8515
Hội thảo quốc gia (02 bài):
5. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Danh Minh, 2015. Đa dạng loài Giáp xác nhỏ (Microcrustacea) ở các thủy vực trong hang động Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bang, tỉnh Quảng Bình, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật Lần thứ 6/ NXB Nông nghiệp, 665-670, Hà Nội.
6. Nguyễn Tống Cường, Đỗ Văn Tứ, Lê Danh Minh, Đặng Văn Đông, 2015. Thành phần loài tôm và cua nước ngọt ở Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật Lần thứ 6/ NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 493-497.
Sản phẩm cụ thể:
- 01 Bộ cơ sở dữ liệu của 60 loài giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình.
- Bộ mẫu vật nghiên cứu của 60 loài giáp xác ở các thủy vực vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
- Bộ chỉ thị sinh học của một số loài Giáp xác nước ngọt, gồm có: (1) Nhóm loài chỉ thị cho môi trường nước ngầm trong hang động; (2) Nhóm loài chỉ thị cho môi trường nước trên mặt đất; (3) Nhóm loài chỉ thị cho môi trường nước sạch.
- Bộ Sơ đồ vị trí ghi nhận các loài Giáp xác nước ngọt ở khu vực nghiên cứu gồm 20 bản sơ đồ in màu khổ A4. Tỷ lệ xích 1/500.000.