Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen di truyền và thành phần hóa học một số loài lá kim ở Tây nguyên, đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
Thuộc Danh mục đề tài Nhiệm vụ thuộc Chương trình Tây nguyên 3
Họ và tên PGS.TS. Đinh Thị Phòng
Thời gian thực hiện 01/01/2012 - 01/01/2015
Tổng kinh phí 5.100 triệu đồng
Xếp loại Xuất sắc
Mục tiêu đề tài

Đánh giá cấu trúc quần thể, ứng dụng kỹ thuật phân tích DNA và nghiên cứu thành phần hóa học cho một số loài lá kim ở Tây Nguyên làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững.

Kết quả chính của đề tài

Về khoa học:

  • Phân tích DNA đã chỉ ra (i) một số vùng gen có thể sử dụng nhận dạng cho 6 loài lá kim ở Tây Nguyên (Thông đà lạt, Thông ba lá, Thông nhựa, Thông lá dẹt, Thông tre lá dài và Dẻ tùng nam) và (ii) nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng di truyền nguồn gen của 7 loài lá kim có nguy cơ tuyệt chủng (Đỉnh tùng, Bách xanh, Thông đà lạt, Thông lá dẹt, Kim giao núi đất, Du sam núi đất và Hoàng đàn giả).
  • Đã phân lập được 33 hợp chất từ bốn loài lá kim là Đỉnh tùng, Thông lá det, Kim giao núi đất và Du sam núi đất, trong đó chất Galangnin và (+) Isolariciresinol lần đầu tiên được phát hiện ở cây Thông lá dẹt và 01 chất mới (Norisoharringtonine) từ cây Đỉnh tùng.
  • Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào đã chỉ ra (i) ba chất là 3β-hydroxytotarol, axit totarol-19-carboxylic và norditerpene dilactone của cây Kim giao núi đất có khả năng ức chế 8 dòng tế bào ung thư ở người là KB, Hep-G2, LU, MCF7, SK-Mel2, HL60, SW626 và SW480; (ii) Chất Nordesoxyharringtonin của cây Đỉnh tùng có khả năng ức chế rất mạnh với KB, Hep-G2, Lu và MCF-l; và (iii) loài Thông lá dẹt có hai hợp chất Galangnin và Crytostrobin có khả năng ức chế với KB, Hep-G2, Lu và MCF7 và chất Strobopinin có khả năng ức chế hai dòng KB và Hep-G2.
  • Thông qua kết quả đánh giá hiện trạng bảo tồn, phân tích phân tử, khả năng tạo hạt và tái sinh cây tự nhiên đã đưa ra giải pháp bảo tồn cho 7 loài lá kim.
  • Đã thu 02 bộ mẫu tiêu bản và khẳng định 15 loài lá kim vẫn tồn tại ở Tây Nguyên.

Về ứng dụng: Là tài liệu tham khảo và nghiên cứu triển khai các kết quả về định loại, tính đa dạng di truyền, thành phần hóa học và hoạt chất sinh học của một số loài lá kim. Giúp các nhà khoa học và quản lý hiểu rõ về nguyên nhân của quá trình tuyệt chủng loài. Góp phần bảo tồn, phát triển bền vững các loài lá kim đặc hữu, có giá trị kinh tế và cảnh quan môi trường ở Tây Nguyên. Là cơ sở pháp lý của loài để bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Những đóng góp mới
  • Lần đầu tiên ở Việt Nam đã đưa ra một số dữ liệu khoa học cơ bản cho 15 loài lá kim ở Tây Nguyên;
  • Lần đầu tiên đã bổ sung thêm được: (i) điểm phân bố của loài Đỉnh tùng ở VQG Kon Ka Kinh và Bách xanh ở KBTTN Kon Chư Răng tỉnh Gia Lai; (ii) 03 hợp chất (02 chất Galangnin và Isolariresinol lần đầu tiên phát hiện ở Thông lá dẹt và 01 chất mới là Norisoharringtonine ở Đỉnh tùng) và (iii) 07 chất có khả năng ức chế một số dòng tế bào ung thư ở người (3 chất của cây Kim giao núi đất, 1 chất của cây Đỉnh tùng và 3 chất của cây Thông lá dẹt);
  • Lần đầu tiên đã nghiên cứu được một số vùng gen có thể sử dụng cho nhận dạng loài lá kim ở Tây Nguyên là Thông đà lạt: vùng gen trnH-psbA (635bp); (2) Thông ba lá và Thông nhựa: vùng gen trnL (394bp); (3) Thông lá dẹt: vùng gen trnH-psbA (540bp) và trnL (394 bp); (4) Thông tre lá dài: vùng gen trnH-psbA (398bp) và (5) Dẻ tùng nam: vùng rpoC1 (554bp).
  • Lần đầu tiên đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng và khai thác hợp lý cho 07 loài lá kim (Đỉnh tùng, Bách xanh núi đất, Thông lá dẹt, Thông đà lạt, Hoàng đàn giả, Kim giao núi đất và Du sam núi đất) trên cơ sở nghiên cứu tính đa dạng nguồn gen và khả năng tạo hạt và tái sinh cây tự nhiên.
Sản phẩm đề tài

Đã công bố 12 bài báo: 02 bài quốc tế (01 bài SCI_E và 01 bài có chỉ số ISSN), 01 bài trong Hội nghị quốc tế, 09 bài trong Tạp chí chuyên ngành của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ quốc gia.

Các sản phẩm cụ thể: Sản phẩm lưu giữ tại BTTNVN: (1) 1527 mẫu lá/thân/cành đủ điều kiện phân tích phân tử; 503 mẫu DNA; 02 Bộ mẫu tiêu bản thực vật của 15 loài lá kim (mỗi loài 2 mẫu); (3) Đưa ra hiện trạng bảo tồn cho 15 loài lá kim ở Tây Nguyên; (4) 73 Báo cáo chuyên đề; (5) 01 Chế phẩm có hoạt tính sinh học và 01 hợp chất (đại diện cho 4 loài); (5) Đào tạo: 02 tiến sĩ và 05 cao học; (6) Đăng ký 123 trình tự nucleotide trên ngân hàng Genbank và (7) 05 quyển Báo cáo khoa học.