Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài nấm lớn và địa y ở khu vực Tây Nguyên và đề xuất bảo tồn, phát triển một số loài có triển vọng
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Hóa sinh biển
Thuộc Danh mục đề tài Đề tài độc lập cấp Viện Hàn lâm KHCNVN
Họ và tên TS. Nguyễn Hải Đăng
Thời gian thực hiện 01/01/2014 - 01/01/2015
Tổng kinh phí 500 triệu đồng
Xếp loại Xuất sắc
Mục tiêu đề tài

Làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài nấm lớn và địa y ở khu vực Bắc Tây nguyên tạo cơ sở khoa học để đề xuất bảo tồn, phát triển một số loài có triển vọng.

Kết quả chính của đề tài

Về khoa học:

  • Đã thu thập, định danh và tạo tiêu bản 33 mẫu nấm lớn thuộc họ Ganodermataceae và 05 mẫu địa y thu thập tại khu vực Bắc Tây Nguyên.
  • Đã tạo dịch chiết MeOH và thử hoạt tính sinh học các mẫu nấm và địa y thu thập được: Đã phát hiện 12 mẫu có hoạt tính quét gốc tự do DPPH, 2 mẫu có hoạt tính ức chế enzyme α-amylase đáng chú ý. 20 mẫu có hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase mạnh, 3 mẫu có hoạt tính diệt tế bào ung thư phổi NCI-H1975, 6 mẫu có hoạt tính kháng viêm theo cơ chế ức chế sản sinh NO.
  • Đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học 3 loài nấm linh chi lựa chọn. Trong đó:
    • Từ loài G. lucidum, 15 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc, trong đó có 1 hợp chất mới gymnomitrane-3α,5α,9β,15-tetrol.
    • Từ loài G. multipileum, 06 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc. Đây là lần đầu tiên loài này được nghiên cứu về hóa học.
    • Từ loài A. subresinosum, 04 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc. Các hợp chất TN3, TN9, TN10 lần đầu tiên được phân lập từ loài A. subresinosum.
  • Đã tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase, hoạt tính gây độc tế bào, ức chế sự sản sinh NO các hợp chất phân lập được: Hợp chất TN3 thể hiện hoạt tính ức chế cả hai enzyme α-amylase và α-glucosidase với IC50 lần lượt là 343,12 và 56,45 µg/mL. Các hợp chất GEB4.3, GEB 12.2, GEB13.8, TN9,GM2.1 thể hiện hoạt tính ức chế hoạt động enzyme α-glucosidase với IC50 trong khoảng 84,79 – 467,13 µg/mL.

Các hợp chất TN5, TN10, GM2.1, GM4.1,GEB12.6 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư phổi NCI- H1975 với IC50 trong khoảng từ 42,93 – 98,16 µM. Hợp chất GEB12.6 còn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư phổi A549. Hợp chất mới, gymnomitrane-3α,5α,9β,15-tetrol (GW4.1), thể hiện hoạt tính diệt tế bào ung thư tiền liệt tuyến PC3 khá mạnh với IC50 = 15,29µM.

  • Đã lựa chọn và xây dựng quy trình phân lập hoạt chất gymnomitrane-3α,5α,9β,15-tetrol quy mô phòng thí nghiệm với độ sạch đạt >98%.

Về ứng dụng: Đã đề xuất giải pháp bảo tồn 2 loài nấm linh chi Ganoderma lucidumG. multipileum quý hiếm bằng phương pháp nhân giống nuôi trồng nhân tạo.

Những đóng góp mới
  • Đây là nghiên cứu có hệ thống đầu tiên nhằm đánh giá cơ bản về hóa học và hoạt tính sinh học các loài nấm linh chi và địa y ở khu vực Bắc Tây Nguyên.
  • Hợp chất Gymnomitrane-3α,5α,9β,15-tetrol lần đầu tiên được phân lập từ thiên nhiên từ phân đoạn nước loài G. lucidum.
  • Lần đầu tiên thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài G. multipileum được nghiên cứu và công bố tại Việt Nam.
Sản phẩm đề tài

Các bài báo đã công bố (liệt kê):

  • 04 bài báo trong đó có: 1 tạp chíISI (SCIE), 01 tạp chí quốc tế có số ISSN, 02 tạp chí trong nước
  • 02 báo cáo hội nghị khoa học

Các bằng sáng chế, giải pháp hữu ích (liệt kê): Hợp chất gymnomitrane-3α,5α,9β,15-tetrol và phương pháp tách chiết chất này từ nấm linh chi Ganoderma lucidum (Leyss Ex. Fr.) Karst (Chấp nhận đơn hợp lệ).

Các sản phẩm cụ thể (mô tả sản phẩm, nơi lưu giữ):

  • Bộ hồ sơ tiêu bản 33 mẫu nấm linh chi và 5 loài địa y thu thập tại khu vực Bắc Tây Nguyên. Tiêu bản được lưu giữ tại trường Bộ môn Sinh học, Khoa KHTN và Công nghệ, ĐH Tây Nguyên.
  • Báo cáo đánh giá kết quả sàng lọc hoạt tính sinh học dịch chiết MeOH các loài nấm linh chi và địa y thu thập được.
  • Báo cáo kết quả thử hoạt tính các hợp chất phân lập được.
  • Quy trình phân lập hợp chất gymnomitrane-3α,5α,9β,15-tetrol quy mô phòng thí nghiệm.
  • Báo cáo kết quả đề xuất và bảo tồn 2 loài nấm linh chi có triển vọng là Ganoderma lucidumGanoderma multipileum.

Các sản phẩm khác (nếu có): Minh chứng đào tạo 1 thạc sỹ, đào tạo 1 cử nhân Đại học.