Thông tin Đề tài

Tên đề tài Nghiên cứu đánh giá khả năng nâng cao giá trị sử dụng và xây dựng công nghệ chế biến bentonite Lâm Đồng làm phụ gia thức ăn cho gia cầm
Cơ quan chủ trì (Cơ quan thực hiện) Viện Công nghệ Môi trường
Thuộc Danh mục đề tài Nhiệm vụ thuộc Chương trình Tây nguyên 3
Họ và tên PGS. TS. Nguyễn Hoài Châu
Thời gian thực hiện 01/01/2013 - 01/01/2015
Tổng kinh phí 4.800 tr.đồng
Xếp loại Khá
Mục tiêu đề tài

Mục tiêu tổng quát: Có được quy trình sản xuất phụ gia thức ăn cho gia cầm trên cơ sở sử dụng bentonite biến tính.

Mục tiêu cụ thể:

  • Xác định được đặc tính các loại bentonite ở Lâm Đồng làm phụ gia thức ăn cho gia cầm.
  • Có được quy trình công nghệ biến tính thích hợp để chế biến bentonite Lâm Đồng thành phụ gia thức ăn gia cầm.
  • Đánh giá hiệu quả sử dụng công nghệ chế biến bentonite Lâm Đồng thành phụ gia thức ăn chăn nuôi gia cầm.
Kết quả chính của đề tài

Về khoa học:

  • Đã nghiên cứu và thu nhận được các đặc điểm khoáng vật học, địa hóa khoáng vật trong các tụ khoáng của mỏ bentonite ở xã Tam bố (huyện Di linh, Lâm Đồng) thể hiện qua giá trị các thông số: thành phần khoáng vật, thành phần hóa học, độ trương nở, thành phần cấp hạt, thế điện động (thế zeta), diện tích bề mặt sét, thể tích và kích thước lỗ, sự phụ thuộc vi phân của các lỗ theo kích thước. Các kết quả này đã được kiểm tra ngoại bộ tại trường Đại học Nghiên cứu Quốc gia Belgorod (Liên bang Nga) và trùng khớp với những số liệu được công bố trước đây trong các tài liệu nghiên cứu về bentonite Tam Bố.
  • Đã nghiên cứu công nghệ làm sạch, nâng cao hàm lượng MMT trong bentonite Tam Bố và biến tính khoáng sét bentonite Tam Bố bằng axit sunfuric, phương pháp hoạt hóa bentonite bằng muối NaCl, Na2CO3 dạng ướt và nửa ướt, biến tính bentonite bằng LiOH. Tuyển lọc năng cấp chất lượng bentonite bằng phương pháp ướt cho phép nâng hàm lượng của montmorillonit lên đến 72%.
  • Kết quả xác định khả năng hấp phụ của bentonite Tam Bố sau khi được tinh chế và biến tính khác nhau (dạng Na– Ben, H– Ben và Li– Ben) và của bentonite hoạt hóa bằng muối NaCl sau đó cố định nano Ag (dạng Ag/Na– Ben) bằng phương pháp hấp phụ metylen xanh thể hiện qua giá trị dung lượng hấp phụ cation (CEC) và hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, cho thấy CEC của bentonite tinh chế thấp nhất là 53 mđl/100g, CEC của Li– Ben cao nhất là 71 mđl/100g. Khả năng hấp phụ của các sản phẩm tốt đối với Cd và Pb, hấp phụ kém đối với Hg và không có khả năng hấp phụ As trong dung dịch nước.
  • Xây dựng quy trình điều chế nano bạc với các điều kiện phù hợp (nhiệt độ, pH, thời gian ủ, tỷ lệ nano bạc/bentonite) nhằm cố định nano bạc lên bentonite để thu được hợp chất Ag/bentonite có hiệu quả khử trùng cao. Quy trình này đã đăng ký sáng chế – đơn đăng ký đã được chấp nhận.
  • Kết quả xác định và so sánh khả năng khử trùng (đối với vi khuẩn E.coliSalmonella) của bentonite trong các dạng được nghiên cứu không chứa nano Ag và bentonite trong các dạng được cấy 2% nano bạc cho thấy: bentonite không cấy nano Ag có thể ức chế vi khuẩn từ 50 – 90% ở nồng độ vi khuẩn ban đầu 102 – 103 CFU/đĩa thạch; bentonite cấy nano bạc với nồng độ trong môi trường ban đầu 0,2 – 0,8% ức chế gần như hoàn toàn E.coliSalmonella ở nồng độ 106 CFU/đĩa thạch.
  • Kết quả xác định và so sánh khả năng ức chế nấm (Aspergillus flavus) của bentonite trong các dạng được nghiên cứu không chứa nano Ag và bentonite trong các dạng được cấy 2% nano bạc cho thấy: bentonite không cấy nano Ag ức chế nấm không rõ rệt, còn bentonite tinh chế được cấy nano bạc có khả năng ức chế nấm đến 99%, bentonite ở các dạng khác chỉ có khả năng ức chế nấm 70 – 90% trong điều kiện mật độ nấm là 102 – 103 CFU/đĩa thạch và nồng độ bentonite trong thạch là 2%.
  • Khả năng hấp phụ độc tố nấm Aflatoxin B1 của các loại bentonite tinh chế, bentonite biến tính và bentonite cấy nano bạc được xác định trong các điều kiện thí nghiệm theo quy định của Ủy ban Châu Âu đều đạt trên 90%.

Về ứng dụng:

  • Đã xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm phụ gia thức ăn chăn nuôi với tên gọi BENT – IET được sản xuất từ bentonite Tam Bố tinh chế.
  • Đã thiết kế, chế tạo, vận hành thử nghiệm và xây dựng quy trình vận hành dây chuyền tinh chế bentonite quy mô 100 kg/ngày. Sử dụng dây chuyền này cho phép nhận được bentonite tinh chế có hàm lượng montmorillonit lên đến trên 70%.
  • Kết quả triển khai thử nghiệm bổ sung bentonite có cố định nano bạc vào thức ăn nuôi gà Ai Cập lai sinh sản ngoài và trong giai đoạn sinh sản với tỷ lệ 1,5% cho thấy chi phí thức ăn trên công suất trứng giảm đi từ 0,6% đến 2%.
Những đóng góp mới
  • Xây dựng được qui trình hoàn chỉnh để nâng cao giá trị sử dụng của bentonite Lâm Đồng từ khâu khảo sát chất lượng tại mỏ, chỉ định địa điểm khai thác, tinh chế và biến tính tạo ra các sản phẩm có tính chất khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng trước hết là làm phụ gia thức ăn hấp phụ độc tố nấm cho gia súc gia cầm.
  • Xây dựng được Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) cho sản phẩm BENT-IET làm phụ gia thức ăn cho gia súc gia cầm.
  • Đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn sáng chế phương pháp điều chế sản phẩm bentonite gắn nano bạc.
Sản phẩm đề tài

Các bài báo đã công bố (liệt kê):

Các báo cáo tại hội thảo khoa học Quốc tế tại LB Nga “Сорбционные и ионообменные процессы в нано- и супрамолекулярной химии” (tạm dịch “Các quá trình hấp phụ và trao đổi ion trong hóa học nano và hóa học siêu phân tử”):

  • Нгуен Динь Тьиен, Везенцев А.И., Нгуен Хоай Тьяу. Сорбционные свойства глины провинции Лам Донг (Вьетнам) и ее модифицированной формы к ионам Cd2+, Pb2+, Zn2+ при их совместном присутствии.
  • Везенцев А.И., Нгуен Хоай Тьяу, Соколовский П.А., Буханов В.Д. Композиционный сорбент на основе минерального и растительного сырья.
  • Харитонова М.Н., Габрук Н.Г., Нгуен Хоай Тьяу, Везенцев А.И. Сорбционные характеристики природных и модифицированных глин.
  • Буй Куанг Кы, Нгуен Хоай Тьяу, Нгуен Ван Ха, Нгуен Ван Куанг, Нгуен Ань Зыонг, Ле Ань Банг, Хоанг Ван Ту, Везенцев А.И., Буханов В.Д., Соколовский П.В Разработка основ технологии переработки ламдонгского бентонита с целью получения сорбционно-активной кормовой добавки для птицеводства.

Các bài báo đăng trên các tạp chí:

  • Vezentsev A.I., Nguyen Hoai Chau. “Композиционный сорбент на основе минерального и растительного сырья”. Сорбционные и хромато-графические процессы (2014).
  • Nguyen Van Quang, Dao Trong Hien, Nguyen Hoai Chau, Ngo Quoc Buu, Nguyen Van Ha, Le Anh Bang, Nguyen Van Thanh. Synthesic, structural characterization, antibacterial activity and inhibition of fungal growth of bentonite attached nanosilver from Di Linh – Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 52, tập 3, 2014, trang 33 - 38.

Các bằng sáng chế, giải pháp hữu ích:

  • Tên sáng chế: “Vật liệu nano Ag được mang trên bentonite và phương pháp sản xuất vật liệu này”.
  • Số đơn: 1-2015-00867
  • Quyết định chấp nhận đơn số: 22091/QĐ – SHTT ngày 16 tháng 04 năm 2015 của Cục Sở hữu trí tuệ

Các sản phẩm cụ thể:

Dạng I: Mẫu, sản phẩm, vật liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, giống cây trồng, giống vật nuôi và các loại khác.

Tên sản phẩm cụ thể và chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm

Đơn vị đoMức chất lượng

Số lượng
sản phẩm
tạo ra

Đạt đượcMẫu tương tự
Trong nướcThế giới
234567
Sản phẩm bentonite đã được tinh chế bằng phương pháp tuyển lắng   - Hàm lượng montmorilonit: ≥ 70% 70 - 75 
µm - Kích thước hạt: ≤ 20µm 20 
mmg/g - Khả năng hấp phụ metilen xanh: 170 mg/g 110 - 120 500 kg 
Sản phẩm bentonite biến tính NaCl   - Hàm lượng montmorilonit:  70% 70 - 75 200 kg
µm - Kích thước hạt:  20 20 
mg/g - Khả năng hấp phụ metilen xanh: ≥ 200 110 - 120 
Sản phẩm bentonite biến tính NaCl và pha trộn với nano bạc   - Hàm lượng montmorilonit: 70% 70 – 75 200 kg 
- Kích thước hạt:  20 20 
- Khả năng hấp phụ metilen xanh: ≥ 160 110 - 120 
Sản phẩm bentonite biến tính axit sunfuric –LiOH và pha trộn với nano bạc   -  Hàm lượng montmorilonit: 75% 

80 – 85
 18

 
100 kg 
µm - Kích thước hạt:  18 nm 0,75 - 0,80 
mg/g - Khả năng hấp phụ metilen xanh:  200 mg/g 200 - 300 
Thức ăn của gia cầm được bổ sung bentonite Lâm Đồng đã được biến tính Gia cầm ăn thức ăn có bổ sung phụ gia bentonite thì đàn gà sinh trưởng, phát triển bình thường. Khối lượng cơ thể đạt mức tiêu chuẩn của giống. Đã sử dụng trong thí nghiệm chăn nuôi gà Ai Cập đẻ trứng 

Các sản phẩm dạng I được lắp đặp, cất giữ tại phòng sản xuất sản phẩm bentonite đặt tại tòa nhà 2C – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Dạng II: Nguyên lý ứng dụng, phương pháp, tiêu chuẩn, quy phạm, phần mềm máy tính, bản vẽ thiết kế, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ, số liệu, cơ sở dữ liệu, báo cáo phân tích, tài liệu dự báo, đề án, qui hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm khác.

TTTên sản phẩmChất lượng sản phẩmGhi chú
1234
1Bảng số liệu khảo sát bentonite Tam Bố - Di Linh - Lâm ĐồngBảng số liệu bao gồm các số liệu về thành phần hóa học, khoáng vật học, khả năng hấp phụ kim loại nặng và các chất hữu cơ của bentonite tự nhiên và bentonite biến tính dưới các điều kiện khác nhauCác bảng kết quả trong các phiếu phân tích
2Quy trình công nghệ chế biến bentonite Lâm Đồng thành phụ gia thức ăn chăn nuôi gia cầmQuy trình này được sử dụng để tinh chế, làm sạch các tạp chất thô và chế biến bentonite Di Linh (Lâm Đồng) thành phụ gia thức ăn chăn nuôi gia cầm với quy mô pilot khoảng 100 kg/ngày. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn của BNN và PT nông thôn khi làm phụ gia thức ăn cho gia cầm và đạt tiêu chuẩn TCCS:01/VCNMT của Viện Công nghệ môi trườngChỉ sử dụng sản phẩm bentonite tinh chế làm phụ gia thức ăn cho gia cầm
3Quy trình sử dụng phụ gia thức ăn chăn nuôi gia cầm được chế biến từ bentonite Lâm ĐồngSử dụng bentonite đã được cố định các hạt nano bạc với tỷ lệ 2% trộn đều với bentonite tinh chế theo tỷ lệ 1,5 : 1000, sau đó phối trộn vào thức ăn của gà với tỷ lệ 2% về khối lượng bentonite và có hàm lượng nano bạc là 0,6 mg/kg thức ăn hoàn chỉnh
4Dây chuyền thiết bị sản xuất bentonite sử dụng cho chế biến thức ăn gia cầm công suất 100 kg/ngày

1. Máy đánh tơi cánh vuông: 2 chiếc
2. Thùng chứa trung gian: 6 Chiếc
3. Xyclon thủy lực Φ150 mm: 3 chiếc; Φ75 mm: 3 chiếc
4. Bể cô đặc: 2 cái
5. Bơm thủy lực: 2 cái
6. Sàng rung: 2 cái
7. Bộ thiết bị lọc ép khung bản: 1 bộ
8. Máy sấy: 2 máy
9. Máy nghiền búa văng: 1 máy
Hệ thiết bị hoạt động ổn định và đạt năng suất trên 100 Kg/ngày

5Bản thiết kế dây chuyền thiết bị sản xuất bentonite thành phụ gia thức ăn chăn nuôi ở dạng pilot có công suất 500 kg/ngàyBản vẽ tổng thể hệ tinh chế bentonite quy mô pilot 500 kg/ngày và các bản vẽ chi tiết các bộ phận, thiết bị của hệ tinh chế bentonite quy mô pilot 500 kg/ngày
6Chuyển giao công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi gia cầm cho đơn vị hợp tác

- Quy trình công nghệ biến tính bentonite Lâm Đồng công suất 100kg/ngày;
- Bản vẽ thiết kế dây chuyền chế biến phụ gia thức ăn chăn nuôi từ bentonit quy mô 500kg/ngày

7Xây dựng Tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm bentonite Di Linh  tinh chếTiêu chuẩn cơ sở xây dựng trên cơ sở các tài liệu liên quan trong lĩnh vực sản xuất bentonite, phụ gia thức ăn chăn nuôi

Các sản phẩm Dạng II được đóng quyển trong báo cáo sản phẩm khoa học công nghệ đề tài, riêng sản phẩm là hệ dây chuyền sản xuất bentonite đã bàn giao cho Viện Công nghệ môi trường quản lý và sử dụng.

Đào tạo: 02 học viên thạc sỹ chuyên ngành môi trường tham gia thực hiện đề tài và đã bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp.

  • Hoàng Thị Mai: ngành Kỹ thuật môi trường, mã số 60520302, Đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQGHN. Đề tài: “Nghiên cứu khả năng khử trùng của vật liệu bentonite (Tam Bố - Lâm Đồng) gắn nano bạc để ứng dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi”.
  • Vũ Lê Song Thương: ngành Kỹ thuật môi trường, mã số đề tài 60520302, Đại học Khoa học tự nhiên – ĐHQGHN. Đề tài: “Khảo sát, đánh giá đặc tính của khoáng sét bentonite mot Tam Bố, Di Linh, Lâm Đồng và ứng dụng hấp phụ thuốc nhuộm trong nước”.
Địa chỉ ứng dụng

Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn nuôi quốc gia (Bộ NN&PTNT)