• Về khoa học: - Đã xây dựng được phương pháp đánh giá tác dụng diệt VKL độc Microcystis aeruginosa ở điều kiện phòng thí nghiệm, dựa trên cơ sở xác định sinh trưởng của VKL này. Đo mật độ quang học và xác định sinh khối (chlorophyll a) là các phương pháp ưu thế trong sàng lọc và chọn lọc nhằm đánh giá tác dụng ức chế sinh trưởng của các dịch chiết thực vật lên sinh trưởng của vi khuẩn lam M. aeruginosa. - Từ 10 mẫu thực vật đã được lựa chọn để tạo dịch chiết tổng sàng lọc tác dụng diệt tảo độc M. aeruginosa đã xác định được 6 mẫu có tác dụng ức chế sinh trưởng đối với VKL M. aeruginosa gồm: Lược vàng (Callisia fragrans, M02), Củ gấu, (Cyperus rotundus, M03), Củ gấu biển, Cyperus stoloniferu, M04), Cỏ lào tím, (Eupatorium coelestinum, M05), Mần tưới, Eupatorium fortune, M06) và Cỏ lào, (M10) . - Dịch chiết từ 6 mẫu thực vật trên đều có tác dụng ức chế sinh trưởng đối với VKL M.aeruginosa và tảo C. vulgaris ở nồng độ 500µg/L. Trong đó, dịch chiết từ cây mần tưới có tác dụng chọn lọc (gây ức chế trưởng đối với VKL M.aeruginosa nhưng ảnh hưởng không đáng kể tới sự phát triển của tảo C. vulgaris). - Sử dụng 2 dịch chiết phân đoạn cây mần tưới nhằm đánh giá hiệu quả ức chế của dịch chiết này lên tăng trưởng quần xã thực vật nổi và nhóm Microcysits trong nước hồ hoàn Kiếm ở quy mô phòng thí nghiệm cho thấy phân đoạn etyl axetat cho hiệu quả ức chế tốt hơn so với phân đoạn nước. • Về ứng dụng: - Phương pháp đánh giá tác dụng diệt tảo độc có thể được mở rộng để sàng lọc nhiều mẫu/hoạt chất có tiềm năng khác. - Cao chiết thực vật từ cây mần tưới phân đoạn etyl axetat có khả năng ứng dụng vào thực tế do có tác dụng chọn lọc ức chế trưởng đối với VKL M.aeruginosa nhưng ảnh hưởng không đáng kể tới sự phát triển của tảo C. vulgaris. |