Với lượng kinh phí được cấp và 2 năm thực hiện, tập thể tác giả đã tập trung những nghiên cứu sau: - Nghiên cứu Hệ thực vật trên cạn. - Tập trung nghiên cứu 3 kim loại Pb, Cd và As được đánh giá là “không thiết yếu” có tính độc cao đối với sinh vật nói chung. Kết quả thu được như sau: 1. Các địa điểm nghiên cứu của đề tài là phù hợp để nghiên cứu về đa dạng thực vật chứa Pb, Cd và As: - Nền đất ở Tân Long, Đồng Hỷ, Thái Nguyên bị nhiễm Pb cao hơn mức an toàn cho đất nông nghiệp từ 2,3 đến 185,7 lần và ở Chi Đạo, Văn Lâm, Hưng Yên thì cao hơn từ 3,5 lần tới 140 lần. - Mức độ nhiễm Cd cao nhất ở trong đất tại Đồng Hỷ, Thái Nguyên vượt mức an toàn là 39,25 lần, còn ở Văn Lâm, Hưng Yên là 28,25 lần. - Hàm lượng As ở trong đất Đại Từ, Thái Nguyên vượt mức an toàn đối với đất nông nghiệp từ 12,7 lần đến 317,4 lần. 2. Hệ thực vật chứa Pb và Cd ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên đã biểu hiện tính đa dạng như sau: - Bao gồm 67 loài, thuộc 35 họ. Họ có số lượng loài nhiều nhất là họ Poaceae và Asteraceae (6 loài) tiếp đến là Cyperaceae (5 loài), những họ còn lại có từ 1 đến 4 loài. Độ phong phú cao nhất thuộc về họ Poaceae, tiếp đến là họ Asteraceae. Như vậy, hai họ Poaceae và Asteraceae không chỉ có số loài cao nhất mà còn có độ phong phú cao nhất.
- 11 loài có khả năng tích tụ cao Pb. - 7 loài có khả năng tích tụ cao Cd. - 1 loài có khả năng “loại trừ” Pb đã được phát hiện. 3. Hệ thực vật chứa Pb và Cd ở Văn Lâm, Hưng Yên có những đặc trưng sau: - Bao gồm 69 loài, thuộc 29 họ. Hai họ có số loài lớn nhất là Poaceae (14 loài) Asteraceae (9 loài), số họ còn lại có từ 1 đến 4 loài. Độ phong phú cao nhất thuộc về họ Poaceae. - Khả năng tích tụ cao Pb được phát hiện ở 19 loài. - Khả năng tích tụ cao Cd được phát hiện ở 4 loài. 4. Hệ thực vật trên các nền đất nhiễm As ở Thái Nguyên đã thể hiện như sau: - Thành phần thực vật gồm 30 loài thuộc 17 họ. Họ Poaceae giàu loài hơn cả (8 loài) tiếp đến là họ Cyperaceae (6 loài), số họ còn lại chỉ có 1 loài. Độ phong phú đạt cao nhất thuộc họ Poaceae. - Khả năng tích tụ cao As được phát hiện ở 2 loài. - Khả năng “loại trừ” As được phát hiện ở 3 loài. 5. Các loài thực vật ưu thế trên đất nhiễm kim loại ở mức cao là những loài có khả năng đặc biệt liên quan đến kim loại, trong số này các loài “siêu tích tụ” chiếm tỷ lệ cao. 6. Đã xác định 33 loài có khả năng “siêu tích tụ” kim loại. Trong đó, 20 loài “siêu tích tụ” Pb, 6 loài “siêu tích tụ” Cd, 5 loài cả Pb và Cd và 2 loài “siêu tích tụ” As. Trong số này, 7 loài có tên trong danh sách các loài “siêu tích tụ” kim loại của thế giới. 7. Đã bổ sung thêm 26 loài thực vật vào danh sách các loài “siêu tích tụ” kim loại có thể bắt gặp ở Việt Nam (đưa danh sách từ 22 đến 48 loài). Bên cạnh đó, còn xác định được 1 loài có khả năng “loại trừ” Pb và 3 loài “loại trừ” As. Đây là những đối tượng nghiên cứu quan trọng. 8. Đã đề xuất được các loài có triển vọng sử dụng vào các mục đích khác nhau, như để xử lý ô nhiễm các kim loại nghiên cứu, để nghiên cứu về các cơ chế liên quan đến kim loại hay để phát triển an toàn trên những vùng đất bị nhiễm các kim loại nghiên cứu. 9. Đã lưu giữ hầu hết các loài thực vật có triển vọng cho khoa học và thực tiễn. Nhiều loài đang sinh trưởng và phát triển rất tốt tại Trại Sinh học thực nghiệm Cổ Nhuế. |