Kết quả chính của đề tài |
- Đã nghiên cứu và chế tạo được PE -g-1% silicon.
- Đã nghiên cứu và chế tạo được polyme nanocompozit: Vật liệu có cấu trúc chèn lớp; chứng minh cấu trúc nano bằng X-ray và bằng TEM: khoảng cách cơ bản của clay tăng từ 2,4 lên 3 nm. Vật liệu PE-g-silicon/ 3% nano-clay và PVC/ 35% DOP/1 ,5% nano-clay có tính chất cơ học tốt nhất.
- Đã thử nghiệm oxy hoá nhiệt nanocompozit PE-g-silicon/ nano-clay ở 136 0C trong 168 giờ. Vật liệu chịu oxy hoá nhiệt tốt: độ bền kéo đứt còn 17,18 MPa (giảm 22,26 %), độ dãn dài tương đối còn 400% (giảm 23,81 %). Ở vật liệu nanocompozit PVC/ DOP/ nano-clay: sau khi thử nghiệm ở 100 0C trong 7 ngày, độ bền kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của vật liệu còn 75-80 % so với giá trị ban đầu.
- Đã thử nghiệm và đánh giá tính chất chống cháy của vật liệu nanocompozit PE-g-silicon/ nano-clay và PVC/ nano-clay: Vật liệu có tính chất chống cháy tốt và đạt tiêu chuẩn HB.
- Đã chuẩn bị và làm các thủ tục cần thiết để chế thử cáp điện.
|