Kết quả chính của đề tài |
- Đã chế tạo được điện cực anôt trên cơ sở hỗn hợp các ô xit hoạt hóa và ô xit trơ phủ trên nền titan bằng phương pháp phân hủy nhiệt ở nhiệt độ thấp. Thành phần chính của dung dịch phủ bao gồm các cấu tử mang ion kim loại Ru, lr, Ti, Sn, Sb, butanol và HCl.
- Nhiệt độ nung, thành phần lớp phủ ảnh hưởng nhiều đến tính chất điện hóa và độ bền của anôt. Anôt Ti/RuO2 - TiO2 với 30% RuO2 và nung ở 4500C có tính chất điện hóa và độ bền tốt nhất, anốt này chỉ phù hợp cho quá trình thoát clo. Anôt trên cơ sở lrO2 là Ti/lrO2 (15%) - RuO2 (15%) - TiO2 và Ti/lrO2 (10%) - Sb2O5 - SnO2 được nung ở 5000C bền đối với quá trình thoát ôxy, có thể áp dụng cho các môi trường và mật độ dòng khác nhau. Lớp phủ trung gian lrO2 giữa nền titan và lớp phủ hoạt hóa và ôxy hóa nền titan bằng dung dịch NaOH + H2O2 sẽ làm tăng độ bền điện hóa của anôt.
- Sự khử hoạt hóa hay độ bền điện hóa của anôt giảm là do sự hòa tan dần dần của các điểm hoạt hóa và nền titan bị thụ động dưới tác động của quá trình thoát ôxy.
- Anôt Ti/lrO2 (15%)-RuO2 (15%)-TiO2 và Ti/lrO2 (10%)-Sb2O5-SnO2 có thể ứng dụng cho bảo vệ catôt bằng dòng điện ngoài trong nước biển, nước lợ hoặc trong đất. Mật độ dòng anôt có thể từ 600 - 800 A/m2 trong nước biển và 100 - 120 A/m2 trong môi trường đất. Chất bọc anôt bằng bột graphit phù hợp cho loại anôt này.
- NH4+ có thể được ôxy hóa trực tiếp trên anôt hoặc ôxy hóa gián tiếp trong xử lý nước thải hoặc nước nhiễm bẩn. Điều kiện lựa chọn cho áp dụng có thể là dung dịch pH = 7, nồng độ muối 0,8% và mật độ dòng anôt 1 A/dm2. Điều kiện điện phân sẽ phụ thuộc vào thiết kế của bình điện hóa và đối với anôt Ti/lrO2 (15%)-RuO2(15%)-TiO2 mật độ dòng có thể lên đến 3 A/dm2.
|