Về khoa học: - Đã xây dựng bộ mẫu AND từ 195 lợn nái Móng Cái (F), lợn đực Landracene, lợn lai F1 và F2 của 2 giống lợn trên. - Xây dựng được phương pháp phân tích 2 ứng gen liên quan tốc độ sinh trưởng (GH, MYOG) và 2 ứng gen liên quan đến chất lượng thịt (H-FABP, RYR-1) bằng phương pháp RFLP. - Trên cơ sở mô hình lai tạo và xác định tần suất các kiểu gen ở lợn lai F1 và F2 đã đánh giá được liên quan giữa kiểu gen GH, MYOG với tốc độ sinh trưởng và kiểu gen H-FABP, RYR-1 với chất lượng thịt, cụ thể như sau: + Đối với gen GH, lợn mang haplotype C2 có mức tăng trọng trung bình ngày (382,68g/ngày) cao hơn lợn không mang haplotype này (359,24g/ngày) là 6,5 % với mức độ tin cậy 97,5% (p< 0,025). + Đối với gen MYOG, mức tăng trọng trung bình lợn mang haplotpyte A (537,20g/ngày), thấp hơn lợn haplotype B (567,28g/ngày) là 5,6% với độ tin cậy α = 0,01. + Đối với gen H-FABP, hàm lượng mỡ trong cơ kiểu gen AA thấp hơn kiểu gen aa là 29% với độ tin cậy 95%. - Đã phát triển được bộ thử (Kit) xác định các haplotype của bốn ứng gen GH, MYOG, H-FABP, RYR-1 đạt chỉ số: + Độ ổn định tất cả 4 gen đều trên 96,67%. + Độ chính xác 100%. + Thời gian phân tích 4 tiếng. + Thời gian sử dụng: 6 tháng. Về ứng dụng vào thực tiễn: - Đang tiếp tục đánh giá thế hệ con lai tại Trung tâm giống lợn Lào Cai. - Đã được đánh giá ở Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở (Viện Công nghệ sinh học). Kết quả đào tạo: - Đề tài đã hướng dẫn 02 học viên cao học bảo vệ đạt kết quả suất sắc luận văn liên quan đến những nội dung nghiên cứu này. - 01 NCS đang làm luận án tiến sĩ. |