VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

 
Trụ sở: Nhà A11, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Viện trưởng: TS. NCVC. Lê Hùng Anh

Phó Viện trưởng: GS. TS. NCVCC. Trương Xuân Lam
                             GS. TS. NCVCC. Nguyễn Quảng Trường
                             TS. NCVC. Trần Đức Lương

Quyết định số: 65/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 5/3/1990
Người ký: Phó Chủ tịch HĐBT Nguyễn Khánh

images/stories/truso.jpg
 
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
Nhà A11, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (024) 38360169
Fax: (024) 38361196
Website: http://www.iebr.ac.vn
BAN LÃNH ĐẠO
Viện trưởng: TS. NCVC. Lê Hùng Anh
Phó Viện trưởng: GS. TS. NCVCC. Trương Xuân Lam
  GS. TS. NCVCC. Nguyễn Quảng Trường
 
TS. NCVC. Trần Đức Lương  
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
- Chủ tịch Hội đồng: GS.TS. Nguyễn Quảng Trường
- Phó chủ tịch Hội đồng: GS.TS. Trần Thế Bách, TS. Lê Hùng Anh
- Thư ký: TS. Đỗ Văn Hài
- Ủy viên: TS. Nguyễn Đức Anh, TS. Nguyễn Thế Cường, PGS.TS. Phạm Ngọc Doanh, PGS.TS. Nguyễn Văn Hà, TS. Nguyễn Quang Hưng, GS.TS. Trương Xuân Lam, PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên, TS. Trần Đức Lương, TS. Phạm Thị Nhị, TS. Trịnh Quang Pháp, PGS.TS. Nguyễn Văn Sinh, TS. Bùi Văn Thanh, GS.TS. Vũ Đình Thống.  
 
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Chức năng:
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực sinh thái học, đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ:

1. Điều tra, nghiên cứu cơ bản về cấu trúc và chức năng của các hệ sinh thái, về khu hệ sinh vật phục vụ quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
2. Nghiên cứu bảo tồn, sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các hệ sinh thái và tài nguyên sinh vật, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm, loài có giá trị về khoa học, bảo tồn, kinh tế và văn hóa - xã hội.
3. Nghiên cứu, đánh giá, dự báo tác động của môi trường, của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, đề xuất các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng và thích ứng.
4. Nghiên cứu tác nhân sinh vật gây bệnh hại thực vật, động vật và bệnh dịch lây nhiễm từ động vật sang người; đề xuất các giải pháp phòng chống dịch bệnh hại thực vật, động vật, kiểm soát và ngăn ngừa lây truyền dịch bệnh từ động vật sang người.
5. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan khoa học thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (cơ quan khoa học CITES Việt Nam); tư vấn khoa học cho các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực đa dạng sinh học, sinh thái và tài nguyên sinh vật.
6. Thu thập, tiếp nhận, lưu giữ và trao đổi mẫu sinh vật phục vụ mục đích nghiên cứu, giáo dục, bảo tồn và phát triển ứng dụng.
7. Thực hiện dịch vụ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực sinh thái học, đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan.
8. Biên soạn Động vật chí, Thực vật chí, Danh lục Đỏ, Sách Đỏ và các tài liệu liên quan đến đa dạng sinh học, hệ sinh thái và tài nguyên sinh vật.
9. Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao trong lĩnh vực sinh thái học, đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan.
10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sinh thái học, đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan.
11. Quản lý về tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
12. Quản lý về tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện Hàn lâm.
13. Thực hiện các và nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam giao.

CƠ CẤU TỔ CHỨC   LỰC LƯỢNG CÁN BỘ
Các đơn vị quản lý nghiệp vụ
  1. Phòng Quản lý tổng hợp
  2. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
Các phòng chuyên môn  

3. Phòng Bảo tàng động vật
4. Phòng Côn trùng học thực nghiệm
5. Phòng Động vật học có xương sống
6. Phòng Hệ thống học côn trùng
7. Phòng Hệ thống học phân tử và Di truyền bảo tồn
8. Phòng Ký sinh trùng học
9. Phòng Sinh thái côn trùng
10. Phòng Sinh thái môi trường đất
11. Phòng Sinh thái môi trường nước
12. Phòng Sinh thái thực vật
13. Phòng Sinh thái viễn thám
14. Phòng Tài nguyên thực vật
15. Phòng Thực vật học
16. Phòng Thực vật dân tộc học
17. Phòng Tuyến trùng học

 
 
Tổng số CBVC: 102 người

- Số biên chế: 91
- Số hợp đồng: 11
- Giáo sư: 05
- Phó Giáo sư: 06
- Tiến sỹ: 59
- Thạc sỹ: 27
- Cử nhân/Kỹ sư: 05
- Khác: 01

- Theo chức danh khoa học: 13 NCVCC, 48 NCVC/CV, 29 NCV/CV, khác: 1

 

 
CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA ĐƠN VỊ

-    Nghiên cứu về hệ động vật và thực vật;
-    Nghiên cứu về các hệ sinh thái trên cạn và thủy vực;
-    Nghiên cứu về tiềm năng sử dụng các loài động vật và thực vật, tri thức bản địa;
-    Nghiên cứu về các loài sinh vật ký sinh gây bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ;
-    Đánh giá tác động môi trường liên quan đến đa dạng sinh học;
-    Triển khai các chương trình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên;
-    Giám định các loài động vật, thực vật;
-    Tư vấn khoa học cho các cơ quan quản lý về các vấn đề liên quan đến thực thi Công ước CITES và Công ước Đa dạng sinh học (CBD).
-    Đào tạo cán bộ khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật;

 
NHỮNG THÀNH TỰU NỔI BẬT

Viện STTNSV chủ trì thực hiện các đề tài cấp quốc gia thuộc Chương trình 562, Chương trình Tây nguyên 2016-2020, dự án thành phần thuộc Dự án sưu tập bộ mẫu vật Quốc gia về thiên nhiên Việt Nam, Chương trình sự nghiệp bảo vệ môi trường, Chương trình điều tra cơ bản, trung bình mỗi năm chủ trì khoảng 20 đề tài do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia tài trợ.

Hàng năm, Viện STTNSV chủ trì thực hiện hơn 20 đề tài cấp Viện Hàn lâm, cấp tỉnh và 30 nhiệm vụ cấp cơ sở và hỗ trợ cán bộ trẻ.

Viện STTNSV triển khai các mô hình thử nghiệm nhân nuôi động vật, nuôi trồng thực vật nhằm mục đích bảo tồn hoặc làm cơ sở khoa học để phát triển kinh tế tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh và một số địa phương. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh cũng là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường, tuyên truyền bảo vệ các loài động vật, thực vật hoang dã.

Với vai trò là Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam, Viện STTNSV thực hiện công tác giám định các loài động vật hoang dã mỗi năm.

Hàng năm, cán bộ của Viện công bố khoảng 120 công trình trong đó có khoảng 100 bài báo thuộc danh mục SCIE. Kết quả nghiên cứu trên không chỉ khẳng định uy tín khoa học của đơn vị ở trong nước và trên thế giới mà còn góp phần quảng bá về giá trị đặc biệt của nguồn tài nguyên sinh vật của Việt Nam. Các phát hiện mới cho khoa học cũng thu hút sự quan tâm trong hợp tác và đầu tư cho các chương trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên ở nước ta. Trong giai đoạn 2016-2020, cán bộ nghiên cứu của Viện đã công bố 5 giống mới và khoảng 370 loài mới cho khoa học.

Các kết quả nghiên cứu về động vật, tài nguyên thực vật, ký sinh trùng, tuyến trùng là tiền đề cho việc phát triển các chế phẩm sinh học trong sản xuất nông nghiệp và y dược, phòng trừ dịch bệnh cho con người, vật nuôi và cây trồng.

Hình 1: Loài thực vật có hoạt tính sinh học, Dọt sành ấn độ - Pavetta indica L., được đăng ký bằng sáng chế WIPO (2023) (Ảnh: Đỗ Văn Hài).

Hình 2: Một số loài mới phát hiện năm 2023: Loài ô rô-Strobilanthes spathulatibracteata (Ảnh: Đỗ Văn Hài), Nhái cây trường-Gracixalus truongi (Ảnh: Nguyễn Hải Nam), Loài tuyến trùng trong đất-Aporcella coffeae (Ảnh: Nguyễn T. Ánh Dương).

Hình 3: Nghiên cứu nhân nuôi bảo tồn các loài động vật quý hiếm (Khỉ mặt đỏ, Rùa trung bộ) và hoạt động giáo dục môi trường tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Ảnh: Đặng Huy Phương, Phạm Thị Kim Dung)