Kết quả chính của đề tài | Về khoa học: - Đã phân tích được gần 100 mẫu bụi PM2.5 ở Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2019 - 2020, với nồng độ PM2.5 ở khu vực Hoàng Văn Thái, Cổ Nhuế, và Xuân La (76,8 ± 41,3 µg/m3) thấp hơn so với khu vực Đông Anh (98,9 ± 35,6 µg /m3) và cao hơn tiêu chuẩn cho phép của QCVN 05: 2013/BTNMT từ 1,5 đến 1,9. Nồng độ trung bình PM2.5 tăng theo thứ tự: mùa hè (42,8 ± 16,3 µg/m3) < mùa thu (58,5 ± 20,5 µg/m3) < mùa đông (69,8 ± 28,0 µg/m3) < mùa xuân (90,7 ± 33,2 µg/m3) ở khu vực Hoàng Văn Thái, Cổ Nhuế, và Xuân La; và mùa thu (60,4 ± 14,9µg/m3) < mùa xuân (76,8 ± 41,3 µg/m3) < mùa đông (159,5 ± 50,8 µg/m3) ở khu vực Đông Anh. - Đã xác định được hàm lượng các kim loại trong bụi mịn với các nguyên tố Ca, Fe, Mg, Zn, K và Al là những nguyên tố chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong bụi PM2.5. Nồng độ trung bình của Cd, V, Ni, Pb, Mn và Cr trong bụi PM2.5 ở Hà Nội đều thấp hơn giá trị cho phép theo tiêu chuẩn và tiêu chuẩn WHO. Nồng độ As ở khu vực ngoại thành cao so với giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn EU khoảng 1,1 lần. - Hầu hết các kim loại có nồng độ cao vào mùa đông hoặc xuân và thấp nhất vào mùa hè. Hàm lượng các kim loại trong bụi PM2.5 ở khu vực Đông Anh cao hơn so với khu vực (Hoàng Văn Thái, Cổ Nhuế, và Xuân La). - Đã ước lượng được thành phần nguồn đóng góp PM2.5 ở khu vực nội và ngoại thành Hà Nội bằng phương pháp PCA/MLR. Bụi vỏ trái đất, hoạt động giao thông, hoạt động công nghiệp, sinh khối (rơm, rạ), đốt than là thành phần đóng góp chủ yếu của bụi PM2.5 ở khu vực nội thành. Trong khi đó, bụi vỏ trái đất, đốt nhiên liệu (fuel oil) /hóa chất trong nông nghiệp, hoạt động công nghiệp, đốt sinh khối, hoạt động giao thông, đốt than là thành phần đóng góp chủ yếu của bụi PM2.5 ở khu vực ngoại thành Hà Nội Về ứng dụng: - Đã đưa ra được bức tranh về mức độ nhiễm bụi và 19 nguyên tố trong bụi PM2.5 ở khu vực Đông Anh và Hoàng Văn Thái, Cổ Nhuế, và Xuân La. - Đã ước lượng thành phần đóng góp của các dạng nguồn thải chính (hoạt động giao thông và hoạt động công nghiệp) tới bụi PM2.5 ở khu vực Hà Nội Sản phẩm của đề tài: - Các bài báo đã công bố (liệt kê) 02 bài báo trên tạp chí quốc tế: 1. Thi Phuong Mai Nguyen, Thi Hieu Bui, Manh Khai Nguyen,Thi Hue Nguyen,Van Tu Vu, Hai Long Pham (2021) Impact of Covid-19 partial lockdown on PM2.5, SO2, NO2, O3, and trace elements in PM2.5 in Hanoi, Vietnam. Environmental Science and Pollution Research. doi.org/10.1007/s11356-021-13792-y 2. Thi Phuong Mai Nguyen, Thi Hieu Bui, Manh Khai Nguyen, Thuy Nguyen Ta, Thi Minh Hang Tran, Y. Nhu Nguyen & Thi Hue Nguyen Assessing pollution characteristics and human health risk of exposure to PM2.5-bound trace metals in a suburban area in Hanoi, Vietnam (2022). Human and Ecological Risk Assessment: An International Journal doi:10.1080/10807039.2022.2056872 01 bài báo trên tạp chí quốc gia: Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Huệ, Vũ Văn Tú, Phạm Hải Long, Bùi Thị Hiếu (2020). Đánh giá rủi ro sức khỏe do phơi nhiễm bụi PM2.5 trong khoảng thời gian ngắn ở Hà Nội, Việt Nam. Vietnam J. Chem.58(6E12), 1-5 |