Kết quả chính của đề tài |
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá tổng hợp sử dụng hợp lý 4 dạng tài nguyên: Đất, nước, sinh vật, khoáng sản và 6 loại hình thiên tai: lũ lụt, lũ quét – lũ bùn đá, trượt lở, xói lở bờ sông, xói lở bờ biển, động đất ở lưu vực sông cả, đề tài đã đưa ra kết luận sau: 1. Lưu vực Sông Cả là lưu vực sông lớn (27200 km2), có vị trí chiến lược chính trị, quân sự, văn hoá do có đường biên giới dài 445 km, nhiều cửu khẩu quan trọng, nhiều di tích văn hoá lịch sử đã được xếp hạng. Lưu vực Sông Cả chủ yếu là địa hình đồi núi (khoảng 80%), đồng bằng (20%), có các dòng sông suối thẳng, ngắn, độ dốc lòng dẫn lớn và nằm trong vùng có lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào tháng 8 - 9. Lưu vực Sông Cả có các thành tạo trầm tích lục nguyên, đá phiến sét và các đới kiến tạo đang hoạt động. Đây là những nhân tố chính gây ra các dạng thiên tai (lũ lụt, lũ quét – lũ bùn đá, trượt lở, xói lở bờ sông, bờ biển, động đất) trên lưu vực.
2. Trong lưu vực Sông Cả do khai thác, sử dụng tài nguyên chưa hợp lý đã làm biến động mạnh các dạng tài nguyên đất, nước, sinh vật và khoáng sản: - Tài nguyên đất trên lưu vực Sông Cả có tiềm năng rất lớn với 2.251.461,2 ha đất tự nhiên, nhưng đang thoái hoá và ô nhiễm mạnh: đất nông nghiệp đã tồn dư lượng phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật khá lớn, nhiều nơi đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước khá nghiêm trọng (Nam Sơn, Thạch Lưu, Vĩnh Lộc, Khánh Lộc, Cẩm Thành, Kỳ Hưng ….); Đất lâm nghiệp bị suy thoái nặng do chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy và khai thác gỗ. Tài nguyên đất còn bị suy thoái và ô nhiễm môi trường đất do khai thác khoáng sản tự do và tràn lan trên lưu vực. - Tài nguyên nước trên lưu vực Sông cả rất phong phú với tổng lượng dòng chảy trung bình năm khoảng 26,8.109m3, nhưng do khai thác, sử dụng các hồ chứa nước trên thượng nguồn và sử dụng nước trong sản xuất công nghiệp, trong sinh hoạt nhân sinh chưa hợp lý đã làm cho vùng đồng bằng trũng, đồng bằng ven biển bị xâm nhập mặn và môi trường nước ở những vùng xung quanh nhà máy, khu vực khai thác khoáng sản, bệnh viện, đô thị bị ô nhiễm. - Tài nguyên sinh vật trên lưu vực Sông Cả rất đa dạng: Có khoảng 1193 loài thực vật và 404 loài động vật bậc cao, diện tích rừng đạt 917.905 ha, độ che phủ rừng trên lưu vực đạt 51,8%. Tài nguyên sinh vật có những biến đổi sâu sắc trong những năm gần đây, do khai thác không hợp lý, nhiều động vật hoang dã (48 loài) có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều khu rừng bị cháy, chặt phá nghiêm trọng. - Tài nguyên khoáng sản trên lưu vực Sông Cả rất phong phú, đã phát hiện được 310 mỏ và điểm quặng với 32 loại khoáng sản, thuộc nhóm khoáng sản nguyên liệu, nhóm khoáng sản kim loại, nhóm khoáng sản không kim loại. Các mỏ này phần lớn là mỏ nhỏ và trung bình, nhiều mỏ mới được thăm dò, đánh giá sơ bộ. Hiện nay việc khai thác khoáng sản, không theo qui hoạch, nhiều mỏ bị khai thác tự do, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu đã làm lãng phí tài nguyên khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường (không khí, đất, nước) nghiêm trọng.
3. Lưu vực Sông Cả là một trong những khu vực xảy ra thiên tai (lũ, lũ quét – lũ bùn đá, trượt lở, xói lở bờ sông, bờ biển và động đất) thường xuyên và nghiêm trọng. Các dạng thiên tai này đã được nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, diễn biến, nguyên nhân phát sinh và phân được 3 vùng nguy cơ thiên tai (cao, trung bình và thấp), trong đó đặc biệt nguy hiểm là vùng nguy cơ thiên tai cao, bao gồm: Vùng đồi núi ở Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu và diện tích nhỏ ở Quỳ Hợp chủ yếu xảy ra lũ quét – lũ bùn đá, trượt lở và động đất mạnh; Vùng đồng bằng Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương khê, Quỳnh Lưu chủ yếu xảy ra lũ lụt, động đất mạnh và hai bờ sông ở đây cũng bị xói lở mạnh.
4. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên (đất, nước, sinh vật, khoáng sản) và các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực Sông Cả. Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
5. Đề tài đã thành lập Bản đồ đất lưu vực Sông Cả, tỉ lệ 1/250.000; Bản đồ phân bố tài nguyên khoáng sản lưu vực Sông Cả, tỉ lệ 1/250.000; Bản đồ Tân kiến tạo, Địa chấn kiến tạo lưu vực Sông Cả, tỉ lệ 1/250.000; Bản đồ đánh giá thiên tai (lũ, lũ quét – lũ bùn đá, trượt lở, xói lở bờ sông, bờ biển, động đất) lưu vực Sông Cả tỉ lệ, 1/250.000; Báo cáo tổng hợp thuyết minh đề tài “Nghiên cứu giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai lưu vực Sông Cả”.
6. Những kết quả của đề tài đã tạo dựng một bức tranh tổng hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về tài nguyên, môi trường; Là cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền (trung ương và địa phương) trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, phân bố dân cư và quản lý, phòng tránh thiên tai trong lưu vực sông. |